- 1 Luật Nhà ở 2005
- 2 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 3 Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Thông báo số 121/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi giao ban trực tuyến với các tỉnh: Ninh Bình, Quảng Ninh và Thừa Thiên Huế do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 66/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội, công vụ, tái định cư và tạm cư phạm vi thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2642/QĐ-UBND | Huế, ngày 27 tháng 11 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Thông báo số 121/TB-VPCP ngày 08 tháng 4 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi giao ban trực tuyến với các tỉnh: Ninh Bình, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 10 tháng 2 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội, công vụ, tái định cư và tạm cư phạm vi thành phố Huế đến năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ Phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế trực thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế để hỗ trợ đầu tư và trực tiếp đầu tư nhằm tăng diện tích nhà ở xã hội, góp phần tạo điều kiện cải thiện về chỗ ở cho các đối tượng xã hội phù hợp với khả năng thu nhập của mình và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Quỹ Phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhằm hỗ trợ đầu tư và trực tiếp đầu tư đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển nhà ở của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng phát triển tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2642 /QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, nguyên tắc hoạt động và tổ chức bộ máy:
1. Quỹ Phát triển nhà ở tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Quỹ Phát triển nhà ở) do UBND tỉnh quyết định thành lập để hỗ trợ đầu tư và trực tiếp đầu tư nhằm tăng diện tích nhà ở xã hội, góp phần tạo điều kiện cải thiện về chỗ ở cho các đối tượng xã hội phù hợp với khả năng thu nhập của mình và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Quỹ Phát triển nhà ở là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động tài chính của Quỹ Phát triển nhà ở không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ Phát triển nhà ở có nghĩa vụ bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động, quản lý và sử dụng vốn theo quy định của Điều lệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Quỹ Phát triển nhà ở được quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động bởi Hội đồng quản lý, Giám đốc và Ban kiểm soát theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển nhà ở do UBND tỉnh ban hành và các quy định có liên quan. Riêng việc quản lý, điều hành quỹ nhà ở cho các hộ dân vạn đò thuộc Dự án định cư và cải thiện cuộc sống dân vạn đò thành phố Huế, Quỹ Phát triển nhà ở ủy quyền cho UBND thành phố Huế trực tiếp quản lý.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn vốn được ngân sách giao (bằng tiền, bằng hiện vật) và các nguồn vốn hỗ trợ, huy động hợp pháp để thực hiện chương trình nhà ở của tỉnh;
2. Trực tiếp đầu tư tạo lập và phát triển quỹ nhà ở xã hội theo Quyết định của UBND tỉnh (ở những nơi không có doanh nghiệp đầu tư);
3. Đầu tư gián tiếp quỹ nhà ở xã hội thông qua việc cho vay ưu đãi đối với các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội theo các Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg, số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định 66, 67/2009/QĐ-TTg);
4. Tổ chức cho thuê, thuê mua cho các đối tượng theo quy định;
5. Xây dựng kế hoạch hoạt động của Quỹ Phát triển nhà ở phù hợp với các chương trình mục tiêu về nhà ở của tỉnh trong từng giai đoạn;
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 3. Quyền hạn
1. Tổ chức cơ quan điều hành hoạt động phù hợp với Điều lệ, mục tiêu và các nhiệm vụ được giao;
2. Hợp đồng với các tổ chức có chức năng để cho vay lại, tổ chức việc cho thuê, thuê mua;
3. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, doanh nghiệp được giao làm chủ đầu tư hoặc sử dụng vốn vay ưu đãi của Quỹ Phát triển nhà ở trong việc triển khai các chương trình, dự án nhà ở xã hội của tỉnh. Quỹ Phát triển nhà ở có quyền đình chỉ đầu tư, rút vốn vay, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ Phát triển nhà ở hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của Quỹ Phát triển nhà ở;
4. Được hưởng các chế độ ưu đãi, chính sách miễn, giảm các loại thuế theo quy định của pháp luật;
5. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để vận động, thu hút và tiếp nhận tài trợ đối với Quỹ Phát triển nhà ở.
Chương II
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Nguồn vốn của Quỹ Phát triển nhà ở
1. Vốn điều lệ ban đầu của Quỹ Phát triển nhà ở của tỉnh là 30 tỷ đồng bao gồm giá trị bằng tiền và bất động sản. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và nhu cầu UBND tỉnh sẽ bổ sung vốn cho Quỹ Phát triển nhà ở theo quy định.
2. Nguồn vốn của Quỹ Phát triển nhà ở được hình thành và bổ sung từ các nguồn sau đây:
a) Tiền thu từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua Quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
b) Trích từ 30% đến 50% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn. Mức cụ thể do UBND tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh;
d) Ngân sách Trung ương hỗ trợ;
đ) Tiền hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Sử dụng Quỹ Phát triển nhà ở
Quỹ Phát triển nhà ở của địa phương được sử dụng để:
1. Cho vay ưu đãi đối với các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn tỉnh theo Quyết định số 66, 67/2009/QĐ-TTg.
Việc cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội thực hiện thông qua Ngân hàng Phát triển tỉnh, mức cho vay ưu đãi thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính.
2. Đầu tư trực tiếp tạo lập và phát triển Quỹ nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh (ở những nơi doanh nghiệp không đầu tư).
Chương III
TỔ CHỨC QUỸ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
Điều 6. Tổ chức Quỹ Phát triển nhà ở
Hệ thống tổ chức quản lý, kiểm soát và điều hành của Quỹ Phát triển nhà ở gồm có:
1. Hội đồng quản lý;
2. Giám đốc và bộ máy điều hành tác nghiệp;
3. Ban kiểm soát.
Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển nhà ở
1. Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển nhà ở có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn do Nhà nước và UBND tỉnh giao cho Quỹ Phát triển nhà ở.
b) Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động đầu tư trực tiếp, kế hoạch hỗ trợ đầu tư thông qua việc cho vay ưu đãi đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội theo Quyết định số 66, 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ Tướng Chính phủ theo chương trình phát triển nhà ở của tỉnh để giao cho Giám đốc Quỹ thực hiện.
c) Giám sát, kiểm tra cơ quan điều hành Quỹ Phát triển nhà ở trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển nhà ở.
d) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ Phát triển nhà ở.
đ) Trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt, bổ sung và sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển nhà ở.
2. Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển nhà ở có năm thành viên, gồm: đại diện Lãnh đạo UBND tỉnh là Chủ tịch và các thành viên khác gồm đại diện lãnh đạo của các sở: Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước.
Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển nhà ở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm.
3. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ Phát triển nhà ở.
Điều 8. Cơ quan điều hành Quỹ Phát triển nhà ở
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều hành Quỹ Phát triển nhà ở.
a) Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của Quỹ Phát triển nhà ở, Giám đốc Quỹ Phát triển nhà ở có nhiệm vụ tổ chức thực hiện, triển khai các hoạt động của Quỹ Phát triển nhà ở trên cơ sở các Nghị quyết, Quyết định, kế hoạch hoạt động do Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển nhà ở phê duyệt theo đúng chức trách điều hành, tác nghiệp của mình và theo quy định của pháp luật.
b) Quyết định bộ máy điều hành tác nghiệp của Quỹ Phát triển nhà ở (trừ Phó Giám đốc).
c) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển nhà ở ủy nhiệm.
2. Bộ máy điều hành tác nghiệp của Quỹ Phát triển nhà ở bao gồm Giám đốc, 01-02 Phó giám đốc, kế toán và bộ phận chuyên môn.
a) Giám đốc Quỹ Phát triển nhà ở là Lãnh đạo Sở Tài chính - thành viên Hội đồng Quản lý; đại diện pháp nhân của Quỹ Phát triển nhà ở, có nhiệm vụ điều hành trực tiếp và quản lý các hoạt động hàng ngày của Quỹ Phát triển nhà ở. Giám đốc Quỹ Phát triển nhà ở chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển nhà ở, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ Phát triển nhà ở thuộc phạm vi điều hành theo phân cấp đã được quy định tại Điều lệ này.
b) Giúp việc cho Giám đốc có 01-02 Phó Giám đốc được Giám đốc phân công và ủy nhiệm quản lý, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ Phát triển nhà ở.
c) Kế toán trưởng của Quỹ Phát triển nhà ở được bổ nhiệm theo quy định của Pháp luật.
d) Bộ máy tác nghiệp gồm các bộ phận chuyên môn vận hành công việc hàng ngày dưới sự quản lý điều hành của Giám đốc và Phó Giám đốc.
đ) Cán bộ, công chức là thành viên của Quỹ Phát triển nhà ở hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước.
3. Chi phí hoạt động của Bộ máy điều hành tác nghiệp Quỹ Phát triển nhà ở được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ Phát triển nhà ở.
Điều 9. Ban Kiểm soát Quỹ Phát triển nhà ở
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát:
a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Giám đốc, Kế toán trưởng, các bộ phận tác nghiệp của Quỹ Phát triển nhà ở về việc chấp hành pháp luật, điều lệ, quy chế tài chính, các Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển nhà ở.
b) Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo hàng năm về công tác giám sát kiểm tra cho Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển nhà ở;
2. Ban Kiểm soát Quỹ Phát triển nhà ở có 03 thành viên, gồm:
a) Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm;
b) Hai thành viên khác giúp việc cho Trưởng ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng Quản lý bổ nhiệm và miễn nhiệm.
c) Các thành viên của Ban Kiểm soát phải có nghiệp vụ chuyên môn về kinh tế - tài chính, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định của Nhà nước.
3. Chi phí hoạt động của Ban Kiểm soát được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ Phát triển nhà ở.
Điều 10. Trong thời gian đầu khi Quỹ Phát triển nhà ở đi vào hoạt động, khi nguồn thu chưa bù đắp được các chi phí quản lý, Quỹ Phát triển nhà ở được ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp các cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quy định có liên quan đến Điều lệ này thì thực hiện theo quy định mới của pháp luật./.
- 1 Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 2 Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về mức trích và quản lý tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới để tạo Quỹ Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 66/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 6 Thông báo số 121/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi giao ban trực tuyến với các tỉnh: Ninh Bình, Quảng Ninh và Thừa Thiên Huế do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội, công vụ, tái định cư và tạm cư phạm vi thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015
- 8 Nghị quyết 187/2008/NQ-HĐND về mức trích tiền sử dụng đất của dự án phát triển nhà ở thương mại và khu đô thị mới để tạo Quỹ Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9 Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 11 Luật Nhà ở 2005
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về mức trích và quản lý tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới để tạo Quỹ Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Nghị quyết 187/2008/NQ-HĐND về mức trích tiền sử dụng đất của dự án phát triển nhà ở thương mại và khu đô thị mới để tạo Quỹ Phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu