UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2647/2003/QĐ-UB | Ninh Bình, ngày 18 tháng 12 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP Ở ĐỊA PHƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Thông tư số 02/2003/TTLT-BCN-BNV ngày 29/10/2003 của Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tại Tờ trình số 169/TT-TCCQ và Tờ trình số 388/CN ngày 12/11/2003 của Giám đốc Sở Công nghiệp;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công nghiệp ở địa phương.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | T.M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHỊÊP Ở ĐỊA PHƯƠNG)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2647/2003/QĐ-UB ngày 18/12/2003 của UBND tỉnh Ninh Bình)
A- Sở Công nghiệp
I. Vị trí chức năng:
Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành: Cơ khí, luyện kim, hoá chất (bao gồm cả hoá dược), điện, khai thác khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành công trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Sở Công nghiệp chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trình Bộ Công nghiệp thoả thuận để UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở địa phương.
4. Về quản lý cơ khí, luyện kim và hóa chất.
a: Tổ chức, chỉ đạo việc phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử, tự động hoá, điện tử công nghiệp trọng điểm trên địa bàn;
b. Hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước, Bộ Công nghiệp về hỗ trợ phát triển ngành cơ khí, luyện kim, hoá chất và các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm trên địa bàn.
5. Về quản lý điện;
a. Xây dựng quy hoạch phát triển điện lực để UBND tỉnh trình Bộ Công nghiệp phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
b. Trình UBND tỉnh ban hành các quy định vể quản lý điện nông thôn; tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ hành lang an toàn tưới điện cao áp và bảo vệ công trình điện khác trên địa bàn;
c. Trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư công trình lưới điện hạ áp nông thôn theo phân cấp; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình UBND tỉnh phương án giá điện trên địa bàn theo quy định khung giá của Chính phủ;
d. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức tham gia quản lý điện nông thôn.
6. Về quản lý vật liệu nổ công nghiệp:
a. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn;
b. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Về quản lý khai thác khoáng sản
Trình UBND tỉnh phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp trực thuộc sau khi có giấy phép khai thác khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
8.Về quản lý công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác;
a. Hướng dẫn thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trên địa bàn: chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan, xây dựng quy hoạch tổng thể và chi tiết các cơ sở chế biến, vùng nguyên liệu của từng ngành phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt.
b. Trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, dự án phát triển ngành công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác phù hợp với quy hoạch phát triển cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu.
9. Về hoạt động khuyến công:
a. Trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch khuyến công trong các ngành công nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu công tác khuyến công của từng thời kỳ, trình UBND tỉnh danh mục các ngành, nghề công nghiệp được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công của tỉnh cho các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế trong các ngành công nghiệp của địa phương.
c. Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng Quỹ khuyến công của tỉnh; xét duyệt, cấp và quyết toán Quỹ khuyến công theo Quy định của UBND tỉnh;
10. Về quản lý các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và kinh tế tập thể.
a. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với những ngành, nghề phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch kinh tế - xã hội trên địa bàn;
b. Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan trình UBND tỉnh ban hành các quy định để thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước ưu đãi về đầu tư, đất đai, tài chính, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường có liên quan đến xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng, di chuyển, xây dựng mới khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn;
c. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế lập dự án đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch công nghiệp của tỉnh.
d. Tổ chức, hướng dẫn đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề truyền thống; tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và tham gia các hội nghề nghiệp;
e. Hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể, mô hình tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; phân loại các hợp tác xã và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế tập thể; xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã kiểu mới.
11. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định các dự án đầu tư trong ngành công nghiệp của địa phương theo quy định của pháp luật; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động sản xuất – kinh doanh thuộc các ngành công nghiệp trên địa bàn.
12. Đề xuất những cơ chế, chính sách, ưu đãi riêng phù hợp với điều kiện của địa phương để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp trên địa bàn.
13. Trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép hoạt động điện lực, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và các giấy phép khác theo phân cấp.
14. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các ngành công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp được UBND tỉnh giao.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động công nghiệp; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp theo quy định của pháp luật.
17. Chỉ đạo và tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở.
18. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
19. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
20. Tổng hợp thống kê tình hình hoạt động công nghiệp trên địa bàn (bao gồm cả hoạt động công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu công nghệ cao và công nghiệp ngoài quốc doanh) theo quy định của Bộ Công nghiệp.
21. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
22. Thanh tra, kiểm tra và sử lý các vi phạm về hoạt động công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp lụât.
23. Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ với UBND tỉnh và Bộ Công nghiệp.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc thực hiện quy định chức danh, tiêu chuẩn, cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở.
25. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
26. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.
III Cơ cấu Tổ chức của Sở Công nghiệp
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Công nghiệp có Giám đốc và 02 Phó giám đốc. Giám đốc Sở quản lý, điều hành công việc của Sở theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở. Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp ban hành và các quy định của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về quản lý cán bộ.
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức giúp việc của Giám đốc Sở, gồm có:
1. Văn phòng
2. Thanh tra Sở
3. Phòng Quản lý điện
4. Phòng kinh tế - Kế hoạch
5. Phòng kỹ thuật và an toàn côgn nghiệp
3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
a. Trung tâm Khuyến công: là đơn vị sự nghiệp, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
b. Trung tâm tư vấn phát triển công nghiệp: Là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải quỹ lương.
4. Giám đốc Sở Công nghiệp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban tại điểm 2.
Đối với các Trung tâm tại điểm 3, Giám đốc Sở Công nghiệp xây dựng đề án thành lập để Ban Tổ chức chính quyền tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Biên chế của Sở Công nghiệp do UBND tỉnh giao hàng năm
B. Bộ phận chuyên môn giúp UBND huyện, thị xã quản lý nhà nước về công nghiệp.
I. Vị trí và chức năng:
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (dưới đây gọi chung là UBND huyện) có bộ phận chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghịêp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ công thuộc ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Bộ phận chuyên môn quản lý công nghiệp ở cấp huyện chịu sự quản lý của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ, của Sở Công nghiệp.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật, các quy định của UBND tỉnh và Sở Công nghiệp về hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
2. Trình UBND tỉnh huyện quyết định kế hoạch 5 năm và hàng năm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Tổ chức, hướng dẫn và khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp, mở rộng sản xuất; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn.
4. Giúp UBND huyện quản lý nhà nước về điện trên địa bàn; tham gia xây dựng kế hoạch phát triển điện và kiểm tra chất lượng các công trình điện do ngân sách huyện đầu tư.
5. Tổ chức triển khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
6. Thực hiện công tác thống kê, thông tin công nghiệp theo hướng dẫn của Sở Công nghiệp.
7. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về đánh giá tình hình, kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, với Chủ tịch UBND huyện và Giám đốc Sở Công nghiệp.
8. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Giúp UBND huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động công nghiệp trên địa bàn.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện
III. Tổ chức và biên chế
Bộ phận quản lý công nghiệp cấp huyện nằm trong phòng Công thương (hoặc Phòng Kinh tế), gồm có một số cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ theo dõi: Quản lý công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; quản lý điện; quản lý hoạt động khuyến công và hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực công nghiệp; tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp huyện; báo cáo thống kê định kỳ theo yêu cầu của Sở Công nghiệp.
Căn cứ vào sự phát triển công nghiệp, số lượng đầu mối các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phải quản lý, đặc điểm địa lý của địa phương và chỉ tiêu biên chế được giao, UBND huyện bố trí số lượng biên chế phù hợp và công chức đủ trình độ chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ quản lý công nghiệp tại địa phương./.
- 1 Quyết định 1509/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Công thương Ninh Bình
- 2 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 1509/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Công thương Ninh Bình
- 2 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013