- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5 Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Đầu tư công 2019
- 7 Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 8 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 11 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 12 Quyết định 1688/QĐ-KTNN năm 2020 về Kế hoạch kiểm toán năm 2021 do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 13 Nghị quyết 301/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 14 Nghị quyết 308/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2 Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Quyết định 2276/QĐ-TTg năm 2020 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật đất đai 2013
- 7 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 10 Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Luật Đầu tư công 2019
- 12 Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 13 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2020 về tăng cường quản lý nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 16 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 17 Quyết định 1688/QĐ-KTNN năm 2020 về Kế hoạch kiểm toán năm 2021 do Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 18 Nghị quyết 301/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 19 Nghị quyết 308/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 265/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 01 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2011;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày 23/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 377/STC-QLNS ngày 26/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Quảng Ninh năm 2021.
Điều 2. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh)
I. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
1. Đối tượng
Các Sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc tỉnh.
2. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, theo tinh thần của chủ đề năm: “Giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng trong trạng thái bình thường mới; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng”.
3. Yêu cầu
a) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh.
b) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bảo đảm thực chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
d) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ) Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải thực sự là nhiệm vụ thường xuyên các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
4. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần hoàn thành “mục tiêu kép”, vừa khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được đề ra tại Nghị quyết số 301/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b) Siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách, chỉ đạo điều hành thu, chi ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 308/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của HĐND tỉnh về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2021. Mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
c) Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công. Xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Kế hoạch số 316/UBND-KH ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 27/02/2020 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
đ) Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cầu lại đội ngũ công chức, viên chức; tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
e) Thực hiện tốt công tác chống lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các đơn vị trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM CHỦ YẾU TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP của tỉnh được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP; trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
Ủy ban nhân dân các cấp khi thực hiện giao dự toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách không bao gồm kinh phí tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương. Ngoài ra, trong quá trình điều hành ngân sách, phấn đấu tiết kiệm chi thường xuyên thêm ít nhất bằng 10% tiết kiệm chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương trong dự toán giao đầu năm. Các chế độ, chính sách mới chỉ được ban hành khi có nguồn lực đảm bảo. Tiết kiệm tối đa các khoản chi thường xuyên, ưu tiên dành nguồn lực cho chi đầu tư phát triển (đạt trên 55% tổng chi ngân sách địa phương).
Các đơn vị sử dụng ngân sách cần chủ động tiết kiệm tối thiểu 10% kinh phí tiếp khách, hội nghị, hội thảo, khánh tiết... so với năm 2020 trong dự toán đã giao đầu năm; không đề xuất bổ sung dự toán (trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ, phê duyệt chủ trương thực hiện). Hạn chế việc tổ chức nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trong nước, không tổ chức đi nghiên cứu, học tập nước ngoài. Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
b) Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh giải ngân từ đầu năm, hoàn thành giải ngân tối thiểu 50% trước ngày 30/6/2021; 100% trước ngày ngày 30/9/2021 theo tiến độ thu. Đối với dự án khởi công mới: hoàn thành việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu trước ngày 31/3/2021. Kiên quyết điều hòa kế hoạch vốn đã bố trí dự toán đầu năm đối với các công trình, dự án không đảm bảo tiến độ giải ngân để bổ sung kế hoạch vốn cho các dự án, công trình đã có khối lượng.
c) Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Phấn đấu tổng vốn đầu tư xã hội năm 2021 tăng trên 10%.
d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) 100% các dự án, công trình hoàn thành trong năm được bàn giao, theo dõi tài sản theo quy định của Luật Quản lý tài sản công.
b) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền. Trong quý I, thực hiện xong phương án sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
4. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Hoàn thành việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021.
b) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng khoảng 55%.
c) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh. Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 98%, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nguồn nước ăn uống hợp vệ sinh đạt trên 98,85%.
c) Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Phấn đấu đạt mức tiết kiệm tối thiểu 6,7% tổng tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh sử dụng tiết kiệm 10% sản lượng điện tiêu theo theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
d) Tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Tỷ lệ rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 99 %.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
Trong năm 2021, thực hiện thoái vốn nhà nước đối với 02 công ty: Công ty CP Quản lý đường thủy Quảng Ninh, Công ty CP Cầu phà Quảng Ninh; giải thể Công ty TNHH Hồng Hải; thực hiện cổ phần hóa một số đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình.
7. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
Đến hết năm 2021, cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với các thủ tục hành chính ở các cấp. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, cộng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia. Phấn đấu tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 10%/năm.
Tạo bước đột phá thực chất và hiệu quả hơn nữa về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thành lập mới trên 2.000 doanh nghiệp; giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS và PAPI.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
a) Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm của năm 2021, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm.
b) Quy định kết quả chấm điểm THTK, CLP theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên là tiêu chí để đánh giá xếp loại, thi đua, khen thưởng của các Sở, ban, ngành, các địa phương và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách:
- Xây dựng kịch bản thu hàng tháng, hàng quý để có giải pháp điều hành thu, chi ngân sách kịp thời, hoàn thành dự toán được giao. Tập trung chống thất thu trong các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên, khoáng sản, hoạt động kinh doanh thương mại, những dự án hết thời gian ưu đãi thuế, các lĩnh vực xây dựng, thương mại điện tử, cá nhân kinh doanh phi truyền thống. Kiên quyết cưỡng chế, xử lý thu hồi nợ thuế đối với các doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế, có khả năng nộp thuế nhưng không nộp đúng hạn, lợi dụng chính sách hỗ trợ của Nhà nước để nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế.
- Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên. Không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi khi thật sự cần thiết và nguồn đảm bảo. Ngân sách các cấp chủ động bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị trường lớp học bố trí tập trung tại ngân sách tỉnh để phân bổ hỗ trợ cho các địa phương khó khăn, chưa tự cân đối ngân sách. Ưu tiên bố trí kinh phí cho y tế cơ sở, bệnh viện vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các chuyên khoa Phong, Lao, Tâm thần; bảo đảm phí triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến xã.
- Quyết liệt thực hiện các giải pháp đẩy mạnh giải ngân ngày từ đầu năm, gắn trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình. Kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn đối với dự án, công trình thực hiện không đảm bảo tiến độ cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2021 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Xây dựng "Nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách ngân sách địa phương cho giai đoạn 2022 - 2025".
b) Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công:
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công. Ban hành kịp thời phân cấp, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện nghiêm túc việc đăng tải thông tin đấu thầu, đấu giá, niêm yết giá khi thực hiện mua sắm, thuê, sử dụng tài sản công để cho thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng,... theo đúng quy định.
- Đẩy nhanh việc lập báo cáo kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất, xe ô tô, máy móc thiết bị để trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định; xử lý dứt điểm tình trạng sử dụng chưa đúng quy định.
- Rà soát, phân loại, xác định giá trị hiện có của tài sản kết cấu hạ tầng giao thông (đường sắt quốc gia, hàng hải, hàng không,...), tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi để thực hiện việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo quy định.
c) Tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công, triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2021 của tỉnh:
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, công tác bồi thường, giải phóng mặt bàng, tái định cư gắn với tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận của Nhân dân để triển khai dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung nguồn lực triển khai hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo phát triển hài hòa giữa các vùng miền trong tỉnh. Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; phân bổ cho dự án đã hoàn thành được phê duyệt quyết toán.
- Tăng cường hiệu quả công tác đấu thầu và thúc đẩy áp dụng đấu thầu qua mạng đáp ứng theo quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện dự hiện hợp đồng không được hoàn trả.
d) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Nghiên cứu xây dựng cơ chế theo đúng quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư “BT” liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
Tăng cường công tác thẩm định giá đất, bảng giá đất tỉnh, công tác kiểm soát hồ sơ xây dựng giá đất đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đầu tư, môi trường, xây dựng, đất đai, tài chính. Đảm bảo việc xác định giá chặt chẽ theo theo nguyên tắc quy định tại Điều 112 Luật đất đai, sát thực tế thị trường bất động sản khu vực tại thời điểm định giá.
Tăng cường giám sát, kiểm tra các tổ chức và cá nhân trong việc cho chủ trương lựa chọn địa điểm, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch; chủ trương đầu tư các dự án có sử dụng đất, việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, thu hồi theo quy định của pháp luật các dự án có sử dụng đất, mặt nước chậm tiến độ, vi phạm pháp luật; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm phát luật về đất đai.
Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị; tạo quỹ đất để phát triển nhà ở và các thiết chế văn hóa - xã hội, phục vụ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; tạo nhà ở cho công nhân ngành Than, lao động trong các KCN, KKT, người lao động có thu nhập thấp.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực; đẩy mạnh phân cấp, giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ chức năng quản lý nhà nước đối với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Các đơn vị thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công có sử dụng NSNN từ nguồn chi thường xuyên chủ động rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực, báo cáo cấp thẩm quyền phê duyệt đảm bảo đúng quy định, phù hợp với thực tiễn và khả năng cân đối ngân sách. Phân cấp tối đa nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp huyện, nhất là lĩnh vực dịch vụ công Nhà nước đặt hàng (nông nghiệp, văn hóa, thể thao...).
e) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Rà soát, tổ chức lại và đổi mới cơ chế hoạt động của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách phù hợp với quy định của Luật NSNN và pháp luật khác có liên quan, để tăng cường công tác quản lý, bảo đảm công khai, minh bạch.
Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường và phát triển đất của tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ về tính khả thi của các phương án sử dụng vốn từ Quỹ, đảm bảo nguyên tắc bảo tồn vốn và có đóng góp về ngân sách nhà nước. Thực hiện thu hồi dứt điểm vốn đã ứng cho các dự án trong năm 2021. Xem xét việc tiếp tục duy trì hoạt động của Quỹ đối với nhiệm vụ phát triển đất trên cơ sở về hiệu quả sử dụng vốn.
g) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
h) Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả trên cơ sở để thực hiện tốt chính sách cải cách tiền lương.
Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng nhu cầu nhu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ, đồng thời phải tạo môi trường, điều kiện để khuyến khích đổi mới sáng tạo. Công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ trong công tác cán bộ, tăng cường kiểm soát chặt chẽ quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền trong công tác cán bộ.
i) Nâng cao hiệu quả hệ thống thu gom xử lý rác thải và nước thải tại các thành phố, khu đô thị thị tập trung; các khu đô thị mới phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của nước thải. Tập trung triển khai dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hạ Long từ nguồn vốn vay ODA. Thu gom, xử lý triệt để chất thải nguy hại, chất thải y tế. Từng bước phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, tận dụng nguồn đất đá thải mỏ làm vật liệu san lấp. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường biển.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban ngành trực thuộc Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch, đặc biệt trong việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Thực hiện nghiêm túc các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán theo Chương trình số 03-CTr/TU ngày 15/12/2020 của Tỉnh ủy về kiểm tra, giám sát, thanh tra của tỉnh Quảng Ninh năm 2021 và Quyết định số 1688/QĐ-KTNN ngày 25/11/2020 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về kế hoạch kiểm toán năm 2021.
b) Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nhằm phát hiện sớm, xử lý nghiêm các vi phạm; chú trọng mục tiêu thu hồi tối đa tài sản bị vi phạm, thất thoát. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp đồng bộ với cải cách hành chính.
c) Sử dụng kết luận, kiến nghị sau kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để xem xét, làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân; đồng bộ xem xét xử lý kỷ luật đảm bảo nghiêm minh, kịp thời, khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm.
a) Tập trung rà soát, sửa đổi các cơ chế, quy định, quy trình bất hợp lý, chồng chéo, mâu thuẫn; đẩy mạnh cải cách thủ tục, tiếp tục cắt giảm và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, cấp phép. Giảm thời gian thực hiện các thủ tục thuế, hải quan, kiểm tra, thông quan, xuất, nhập khẩu hàng hóa, xuất, nhập cảnh, kiểm dịch.
Kiên quyết loại bỏ các rào cản bất hợp lý, các chi phí phi chính thức gây ra bởi các cơ quan chức năng và cán bộ thực thi công vụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp, góp vốn, đầu tư và hoạt động. Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; hỗ trợ chuyển đổi hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn với nâng cao chất lượng phục vụ, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc với Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp. Tăng cường trách nhiệm của chủ tịch UBND các cấp và người đứng đầu các sở, ngành, phòng, ban trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm hành chính công các cấp. Mở rộng cơ hội tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng khó khăn, đặc thù.
c) Hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc triển khai hiệu quả đề án chính quyền điện tử; hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet.
d) Nâng cao công tác phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2021, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của Sở, ban, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
3. Các cơ quan thông tin, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức học tập, quán triệt Chương trình hành động của UBND tỉnh và đơn vị về THTK, CLP đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định của tỉnh về phân cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, định mức phân bổ, sử dụng ngân sách.
5. Các Sở, ngành quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung, hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật, cơ chế chính sách, định mức chi thuộc lĩnh vực chuyển ngành.
6. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm lồng ghép nội dung thanh tra THTK, CLP với các cuộc thanh tra theo các kế hoạch thanh tra trong năm 2021 đã được UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời hướng dẫn các đơn vị thanh tra khối Sở, ngành, địa phương gắn việc thanh tra THTK, CLP vào nội dung các cuộc thanh tra do đơn vị thực hiện.
7. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình của UBND tỉnh về THTK, CLP năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thường lệ giữa năm, cuối năm và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của Chính phủ trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính hàng năm theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan nghiêm túc thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
- 1 Quyết định 491/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2021
- 2 Quyết định 511/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 244/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành