Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 2666/2007/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 30 tháng 07 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2007 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 31/BXD-XL ngày 14/6/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Văn bản số 747/SXD-QLQH ngày 02/7/2007,Văn bản thẩm định số 1015/STP-KTVB ngày 11/5/2007 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quyết định này quy định về cấp phép xây dựng công trình, áp dụng đối với chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân trước khi khởi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Giấy phép xây dựng công trình

1. Các công trình xây dựng trước khi khởi công xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ, kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ những công trình quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Những công trình xây dựng không phải xin giấy phép xây dựng: Thực hiện theo Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.

3. Về giấy phép xây dựng tạm: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ thời hạn và tiến độ thực hiện quy hoạch, tình hình đặc điểm và nhu cầu thực tế của địa phương để cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn các công trình, nhà ở riêng lẻ với quy mô phù hợp trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm thực hiện theo Điểm 3 Mục I Phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.

4. Về cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc dự án: Thực hiện theo Điểm 4 Mục I Phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.

Điều 3. Hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng

1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị, nhà ở, nông thôn: Thực hiện theo Điểm 1, 2 Mục II Phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.

2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định: Thực hiện theo Điểm 3 Mục II Phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.

Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng sau:

1.1. Công trình cấp đặc biệt, cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng); công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh.

1.2. Công trình công cộng, dịch vụ thương mại trên các tuyến đường phố của thành phố Hạ Long, thị xã Móng Cái, thị xã Cẩm Phả và thị xã Uông Bí. Cụ thể như sau:

a. Thành phố Hạ Long: Tuyến quốc lộ 18 từ ngã ba đường vào Hùng Thắng đến hết phường Hồng Hà; tuyến đường Trần Hưng Đạo từ Cột đồng hồ đến ngã tư Loong Toòng.

b. Thị xã Móng Cái: Tuyến quốc lộ 18 đoạn từ Cửa Khẩu Bắc Luân đến hết phường Ka Long.

c. Thị xã Cẩm Phả: Tuyến quốc lộ 18 đoạn từ phường Cẩm Thạch đến hết phường Cẩm Thịnh.

d. Thị xã Uông Bí: Tuyến quốc lộ 18 đoạn từ phường Yên Thanh đến hết phường Trưng Vương.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ tại đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

4. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 6. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 6;
- V0, V1, V2, V3;
- Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ (để đăng công báo);
- Lưu: VT, XD.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quang Hưng