ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2673/2009/QĐ-UBND | Huế, ngày 02 tháng 12 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý các văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý các văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 512/STP-VBQPPL ngày 24 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3076/QĐ-UB ngày 06/9/2004 của UBND tỉnh về việc thực hiện kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2673/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
(sau đây gọi tắt là văn bản) do Ủy ban nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân cấp huyện, thành phố Huế (sau đây gọi tắt là cấp huyện), các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) ban hành.
Điều 2. Đối tượng văn bản kiểm tra
Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra gồm:
1. Văn bản có một phần hoặc toàn bộ nội dung quy phạm pháp luật do UBND tỉnh và HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành.
2. Văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã hoặc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.
3. Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã hoặc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành.
Điều 3. Mục đích và nội dung kiểm tra văn bản
1. Mục đích của việc kiểm tra văn bản là nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, chồng chéo hoặc không còn phù hợp đối với thực tế để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp của văn bản với từng nội dung cụ thể sau:
a) Lý do và sự cần thiết phải ban hành văn bản;
b) Những căn cứ pháp lý để ban hành văn bản đang có hiệu lực pháp luật vào thời điểm ban hành văn bản;
c) Cơ quan, thủ trưởng đơn vị trình dự thảo văn bản có thẩm quyền trình theo quy định của pháp luật;
d) Văn bản được ban hành đúng về thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội dung;
đ) Các quy định pháp luật được đưa vào nội dung văn bản không trái với quy định của cấp trên và phù hợp với tình hình thức tế tại địa phương;
e) Văn bản được ban hành tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành và đăng công báo tỉnh, đưa tin hoặc công bố văn bản.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý văn bản
1. Nguyên tắc kiểm tra văn bản:
a) Công tác kiểm tra văn bản phải do cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;
b) HĐND và UBND cấp huyện, cấp xã phải tự tổ chức kiểm tra văn bản do mình ban hành trước khi cơ quan Tư pháp cấp trên trực tiếp tiến hành công tác kiểm tra;
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện có quyền phản ánh với cơ quan thông tin đại chúng và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó;
d) Nghiêm cấm lợi dụng việc kiểm tra vì mục đích vụ lợi cá nhân, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan ban hành văn bản được kiểm tra.
2. Nguyên tắc xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải được cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông báo ngay cho cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý.
b) Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải do các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành một cách khách quan, toàn diện, kịp thời và triệt để theo đúng quy định của pháp luật.
c) Các văn bản trái pháp luật phải bị đình chỉ thi hành ngay và phải bị bãi bỏ hoặc huỷ bỏ kịp thời.
d) Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận và quyết định xử lý của mình; nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
đ) Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức và cá nhân can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
Điều 5. Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau:
a) Tự kiểm tra văn bản của UBND cấp tỉnh và HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã đối với văn bản do mình ban hành;
b) Cơ quan Tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp dưới trực tiếp ban hành gửi đến hoặc tổ chức Đoàn kiểm tra theo chuyên đề và hàng năm;
c) Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP .
Điều 6. Các biện pháp xử lý đối với cơ quan ban hành và người ký văn bản trái pháp luật.
Căn cứ vào nội dung trái pháp luật và mức độ thiệt hại do văn bản trái pháp luật gây ra, cơ quan kiểm tra văn bản có thẩm quyền kiến nghị cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật phải kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện văn bản trái pháp luật gây ra; đồng thời, kiến nghị hình thức, mức độ xử lý theo quy định của pháp luật về trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự đối với người có trách nhiệm tham mưu, người ký ban hành văn bản trái pháp luật đó.
THẨM QUYỀN, PHƯƠNG THỨC TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 7. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
UBND các cấp và HĐND cấp huyện, cấp xã phải tự kiểm tra văn bản do mình ban hành. Trưởng ban Pháp chế của HĐND, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện và Trưởng ban Tư pháp cấp xã có trách nhiệm và là đầu mối giúp HĐND, UBND thực hiện việc tự kiểm tra văn bản. Các đơn vị, cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với Ban pháp chế của HĐND, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp cấp xã trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 8. Phương thức tự kiểm tra văn bản
Việc tự kiểm tra văn bản được thực hiện như sau:
1. Thường xuyên tổ chức kiểm tra các văn bản do mình ban hành;
2. Kịp thời tổ chức rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành nếu văn bản không còn phù hợp với thực tế hoặc khi Nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản do mình ban hành không còn phù hợp hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, không còn phù hợp với thực tế địa phương.
Điều 9. Xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thông qua việc tự kiểm tra
Khi thực hiện chức năng tự kiểm tra giúp HĐND, UBND cùng cấp nếu phát hiện nội dung văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với thực tế thì Thủ trưởng cơ quan Tư pháp cùng cấp có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo hoặc trình ký văn bản đó để thống nhất báo cáo cơ quan ban hành kịp thời xử lý theo đúng quy định tại điểm 4 Phần II Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 10. Thời hạn và thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản và được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền ra quyết định thành lập các Đoàn kiểm tra văn bản.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc kiểm tra văn bản.
3. Thời hạn gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra:
Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày ban hành, HĐND và UBND cấp huyện phải gửi văn bản đến Sở Tư pháp để kiểm tra. Tương tự, HĐND, UBND cấp xã phải gửi văn bản đến Phòng tư pháp để kiểm tra.
Điều 11. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật
Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền:
1. Đình chỉ thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của UBND cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cùng cấp bãi bỏ Nghị quyết trái pháp luật.
Điều 12. Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản. Việc xử lý Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
3. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện không nhất trí với kết quả xử lý thì báo cáo bằng văn bản để Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Điều 13. Công bố và thông báo kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
1. Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện về xử lý văn bản do HĐND, UBND cấp dưới trực tiếp ban hành có nội dung trái pháp luật phải được đưa tin và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng;
2. Riêng những văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành đã được đăng trên Công báo tỉnh mà có nội dung trái pháp luật bị Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định xử lý thì văn bản xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh sẽ được đăng trên Công báo tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan có văn bản được kiểm tra
1. Thực hiện việc gửi văn bản, cung cấp văn bản, thông tin và tài liệu cần thiết cho cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản;
2. Giải trình về nội dung theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra;
3. Kịp thời tự kiểm tra văn bản quy định tại Chương II Quy chế này;
4. Thông báo về việc xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc ghi trong kết luận kiểm tra;
5. Tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
6. Chấp hành nghiêm túc quyết định xử lý văn bản trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Quyền của cơ quan có văn bản được kiểm tra
1. Được thông báo về thời gian, nội dung kiểm tra ít nhất trước 10 ngày;
2. Được trình bày ý kiến liên quan đến nội dung kiểm tra;
3. Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật Nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật;
4. Giải trình và đề nghị Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp xem xét lại thông báo, kết luận kiểm tra của cơ quan kiểm tra (trừ những văn bản quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Quy chế này) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoặc kết luận kiểm tra nếu chứng minh được văn bản do mình ban hành là đúng pháp luật;
5. Được quyền đề nghị cơ quan xử lý văn bản xem xét lại quyết định xử lý quy định tại Điều 11 Quy chế này nếu chứng minh được văn bản do mình ban hành là đúng pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, nếu cơ quan có thẩm quyền xử lý không trả lời hoặc cơ quan có văn bản được kiểm tra không nhất trí với trả lời thì cơ quan có văn bản được kiểm tra có quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ (nếu cơ quan xử lý là HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh) hoặc Chủ tịch UBND tỉnh (nếu cơ quan xử lý là HĐND, Chủ tịch UBND huyện).
Điều 16. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Những hành vi vi phạm của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản:
a) Không tổ chức kiểm tra, xử lý các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý;
b) Không kiểm tra, xử lý văn bản khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước cấp trên hoặc đề nghị, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan thông tin đại chúng;
c) Không xử lý hoặc không báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;
d) Ban hành quyết định xử lý trái pháp luật, đưa ra yêu cầu, kiến nghị trái pháp luật đối với cơ quan, người có văn bản được kiểm tra;
đ) Kiểm tra, xử lý văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý;
e) Không chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản các văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý của mình;
g) Những hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình thực hiện các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Tuỳ theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Những hành vi vi phạm của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra:
a) Không thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Quy chế này;
b) Không tổ chức tự kiểm tra để phát hiện, xử lý văn bản trái pháp luật do mình ban hành;
c) Không tổ chức tự kiểm tra, xử lý khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân;
d) Có hành vi cản trở, gây khó khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản;
đ) Báo cáo sai sự thật khi thực hiện các quyền quy định tại các khoản 4 và 15 Quy chế này;
e) Không thực hiện những quyết định, yêu cầu, kiến nghị xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra đối với văn bản trái pháp luật do mình ban hành;
g) Những hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình thực hiện các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Tuỳ theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra văn bản, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Kinh phí cấp cho công tác kiểm tra
Sở Tài chính và Phòng Tài chính huyện, thành phố Huế có trách nhiệm tham mưu cho HĐND, UBND cùng cấp cấp đủ kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản hàng năm theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Sở Tư pháp và các Phòng Tư pháp huyện ngoài kinh phí bảo đảm cho hoạt động thường xuyên theo quy định còn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện công tác kiểm tra văn bản (quy định tại khoản 1 Phần I Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP nêu trên). Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan và phải được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho công tác kiểm tra.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Ngoài các nhiệm vụ được quy định trong Quy chế này, Sở Tư pháp còn có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với công tác kiểm tra văn bản quy định tại Điều 33 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
2. Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc HĐND, UBND các huyện, Thành phố Huế trong việc thực hiện Quy chế này;
3. Định kỳ hàng năm tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản./.
- 1 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 4 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 5 Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 1933/2011/QĐ-UBND về quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Chỉ thị 20/2011/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thửa Thiên Huế
- 4 Thông tư liên tịch 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 6 Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản do Bộ Nội Vụ - Văn Phòng Chính Phủ ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Thông tư 01/2004/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 135/2003/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 1 Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 1933/2011/QĐ-UBND về quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Chỉ thị 20/2011/CT-UBND tăng cường công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thửa Thiên Huế