ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2687/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 11 tháng 09 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2687/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và trong việc triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia quản lý nhà nước và thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1. Dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để chủ động thực hiện Quy chế phối hợp này.
2. Tuân thủ công tác quản lý hoạt động thông tin đối ngoại theo Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ và Thông tư số 22/2016/TT- BTTTT ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Việc phối hợp được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.
4. Đảm bảo kịp thời, hiệu quả, tuân thủ chế độ bảo mật của mỗi cơ quan.
5. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, khách quan, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình phối hợp.
Triển khai thực hiện những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ.
1. Trao đổi thông tin, báo cáo thông qua văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo để bàn bạc, thống nhất kế hoạch phối hợp.
3. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, cử cán bộ tham gia các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thông tin đối ngoại.
4. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có liên quan để phối hợp xử lý các vi phạm về thông tin đối ngoại.
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan, đơn vị khác về các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình.
6. Khảo sát, điều tra.
7. Định kỳ thực hiện việc sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm để đề ra kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại năm tiếp theo; đồng thời có khen thưởng, kỷ luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh.
Điều 5. Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin
1. Hàng tháng, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo hướng dẫn tại Công văn số 654-CV/TTĐN ngày 15/01/2016 của Ban Chỉ đạo công tác Thông tin đối ngoại Trung ương và Công văn số 460/UBND-TH ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Tiền Giang gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại và báo cáo kết quả hoạt động thông tin đối ngoại theo thẩm quyền và phạm vi quản lý. Định kỳ hàng năm gửi Kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại đến Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15/01 (nội dung kế hoạch theo mẫu tại phụ lục 01 của Thông tư số 22/2016/TT- BTTTT) và gửi báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20/11 của năm (theo mẫu báo cáo tại phụ lục 02 của Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm, các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại theo thẩm quyền. Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan thống nhất về chủ trương, nội dung cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan báo chí, cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các bài viết quảng bá hình ảnh của tỉnh; cung cấp tài liệu, thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thông tin đối ngoại của tỉnh; theo dõi nắm bắt tình hình dư luận xã hội trên các lĩnh vực tác động đến địa phương, chủ động đấu tranh phản bác các thông tin xuyên tạc, sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh, của lãnh đạo tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thông tin đối ngoại.
6. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện bố trí cán bộ phụ trách công tác thông tin đối ngoại.
7. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, đề xuất Ban Chỉ đạo Trung ương về công tác thông tin đối ngoại, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thông tin đối ngoại theo thẩm quyền.
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh địa phương ở nước ngoài. Trong phạm vi chức năng, cung cấp thông tin của địa phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại.
3. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận thông tin, tham mưu cho lãnh đạo tỉnh trả lời phỏng vấn nước ngoài về những vấn đề liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
5. Là cơ quan đầu mối cung cấp thông tin đối ngoại đối với các cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh.
6. Chủ trì thực hiện công tác thông tin đối ngoại đối với người Việt Nam ở nước ngoài, phối hợp các hoạt động thông tin đối ngoại về công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
7. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn báo chí trong nước đưa tin về hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh và phối hợp hướng dẫn đưa tin về tình hình quốc tế, tin trong nước liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh.
8. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, ngoại ngữ, kỹ năng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, giới thiệu quảng bá về tỉnh Tiền Giang; triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua việc tổ chức các sự kiện tại địa phương, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao.
2. Xây dựng các chương trình văn hóa, nghệ thuật đặc sắc mang bản sắc riêng của Tiền Giang nhằm quảng bá tại các nước và vùng lãnh thổ có mối quan hệ hợp tác để giới thiệu và thu hút sự quan tâm đối với tỉnh Tiền Giang.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh du lịch, ban quản lý các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh thực hiện thông tin quảng bá, tuyên truyền về lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, con người Tiền Giang và những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và của tỉnh Tiền Giang nói riêng thông qua hoạt động hướng dẫn du lịch và bằng các hình thức phù hợp.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin, số liệu chính xác, kịp thời về tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư, hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO) trên địa bàn tỉnh. Hàng quý, cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh về tình hình cấp quyết định chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và dự án đầu tư nước ngoài.
2. Thông tin thường xuyên trên Trang thông tin điện tử của ngành về những thành tựu của đất nước, những tiềm năng, lợi thế của tỉnh; đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài đang có nhu cầu tìm hiểu đầu tư vào Tiền Giang.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bố trí cho việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại; thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành có liên quan hướng dẫn về việc kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước về thông tin đối ngoại.
1. Tăng cường hoạt động, tuyên truyền phổ biến các nội dung liên quan đến các Hiệp định thương mại tự do (FTA) để các doanh nghiệp biết, tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường, lộ trình cắt giảm thuế quan của các đối tác để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký kết và đã có hiệu lực thực hiện FTA.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thường xuyên thông báo đến các doanh nghiệp trong tỉnh về thông tin các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước nhằm giúp doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường.
Điều 13. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư và những thành tựu phát triển kinh tế của tỉnh Tiền Giang làm cơ sở tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, môi trường đầu tư của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan biên soạn và phát hành các tài liệu quảng bá, giới thiệu về lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh, con người Tiền Giang và tiềm năng thu hút đầu tư của tỉnh tại các khu, điểm du lịch của tỉnh, tại các hội thảo, hội chợ xúc tiến du lịch trong và ngoài nước và qua các ấn phẩm về du lịch bằng nhiều ngôn ngữ nước ngoài.
3. Chủ trì tổ chức các gian hàng, khu vực quảng bá, giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư tại các hội nghị, diễn đàn xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch.
4. Thường xuyên cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của đơn vị về các nội dung có liên quan đến xúc tiến, hợp tác, đầu tư nước ngoài.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo mật trong hoạt động thông tin đối ngoại đảm bảo hoạt động đúng quy định.
2. Theo dõi, tổng hợp thông tin liên quan đến an ninh đối ngoại để đề xuất chủ trương, biện pháp giải thích, làm rõ các thông tin đối ngoại sai lệch. Bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động thông tin đối ngoại theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước; phát hiện và đấu tranh chống các hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng thông tin đối ngoại chống Việt Nam.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ quản lý phóng viên, các đoàn báo chí, đoàn công tác có người nước ngoài công tác tại tỉnh và các đoàn cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức của Tiền Giang ra nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Chủ động phối hợp với các cơ quan báo chí trong tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên mục về chủ quyền biên giới và lãnh thổ quốc gia.
2. Phối hợp theo dõi, tổng hợp diễn biến thông tin đối ngoại, kịp thời đề xuất chủ trương, biện pháp phản bác các thông tin, luận điệu sai trái làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.
Điều 16. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh và trực tiếp duy trì, quản lý, thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại trong lĩnh vực đối ngoại biên phòng khu vực biên giới vùng biển của tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, kiểm tra các hoạt động của phóng viên báo chí, người nước ngoài, người Việt Nam đến khu vực biên giới biển hoạt động... liên quan đến thông tin đối ngoại trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới trong khu vực biên giới biển của tỉnh.
3. Cung cấp thông tin đối ngoại liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới biển, đối ngoại biên phòng, cứu hộ, cứu nạn người nước ngoài trên vùng biển của tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan báo, đài xây dựng các chuyên trang, chuyên mục vì chủ quyền an ninh biên giới biển.
5. Theo dõi, đấu tranh phản bác các thông tin, luận điệu xuyên tạc làm ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh hoạt động ở khu vực biên giới biển của tỉnh.
1. Tăng cường số lượng và chất lượng tin, bài, chuyên mục, chuyên đề, các hình thức khác trong tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là về đường lối đối ngoại của nước ta, về vấn đề hợp tác, hội nhập, về chủ quyền biên giới, lãnh thổ quốc gia, quảng bá hình ảnh vùng đất, lịch sử, văn hóa, du lịch, con người Tiền Giang.
2. Phối hợp đưa tin, bài phản bác các quan điểm sai trái, các thông tin xuyên tạc, bóp méo, sai sự thật một cách kịp thời, hiệu quả, đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên, nhân dân và bạn bè quốc tế hiểu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề Biển Đông, không để ảnh hưởng đến mối quan hệ ngoại giao, giữ vững ổn định, hòa bình trong khu vực và của đất nước.
Điều 18. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại hàng năm của địa phương.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại tại địa phương, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; phối hợp với Sở Ngoại vụ trong việc quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài trên địa bàn.
3. Chỉ đạo Trang thông tin điện tử huyện, Đài Truyền thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh cấp xã tổ chức tuyên truyền về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương.
4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn quản lý.
5. Cập nhật thông tin, dữ liệu thông tin đối ngoại của địa phương để tích hợp vào hệ thống dữ liệu quảng bá về tỉnh.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện Quy chế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Quy chế.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo tình hình thực hiện Quy chế về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về Thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 23/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 59/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 70/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7 Thông tư 22/2016/TT-BTTTT hướng dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8 Quyết định 2216/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9 Nghị định 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Nghị định 88/2012/NĐ-CP Quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
- 1 Quyết định 16/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về Thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 23/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 39/2017/QĐ-UBND về quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 59/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Quyết định 70/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 16/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn do tỉnh Gia Lai ban hành
- 7 Quyết định 2216/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa