NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 269/2001/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 269/2001/QĐ-NHNN NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ GIAO NHẬN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản vận chuyển tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 87/1998/NĐ-CP ngày 31/10/1998 của Chính phủ về phát hành, thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 247/1999/QĐ-NHNN6 ngày 14 tháng 7 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Lê Đức Thuý (Đã ký) |
GIAO NHẬN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
(Ban hành theo Quyết định số 269 ngày 01 tháng 4 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Chế độ này được áp dụng đối với:
1. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước (dưới đây gọi tắt là chi nhánh Ngân hàng Nhà nước), Kho tiền Trung ương.
2. Tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.
3. Khách hàng trong quan hệ giao dịch tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá với Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng.
Điều 2. Trong Chế độ này, các từ ngữ dưới dây được hiểu như sau:
1. Tiền mặt: tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành.
2. Tài sản quý: ngoại tệ, kim khí quý, đá quý và các loại tài sản quý khác.
3. Giấy tờ có giá: ngân phiếu thanh toán, tín phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật.
KIỂM ĐẾM, ĐÓNG GÓI VÀ GIAO NHẬN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
MỤC I. QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG GÓI, NIÊM PHONG TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
1. Một bó tiền giấy gồm 10 (mười) thếp tiền cùng mệnh giá. Một thếp tiền giấy gồm 100 (một trăm) tờ tiền cùng mệnh giá.
2. Một túi tiền kim loại gồm 10 (mười) thỏi cùng mệnh giá. Một thỏi tiền kim loại gồm 100 (một trăm) miếng cùng mệnh giá.
3. Một bao tiền giấy gồm 20 bó tiền cùng mệnh giá.
4. Một thùng tiền kim loại gồm 10 túi tiền cùng mệnh giá.
1. Giấy niêm phong bó tiền: in sẵn các yếu tố, giấy mỏng, kích thước phù hợp với từng loại tiền. Niêm phong bó tiền của tổ chức tín dụng có màu giấy hoặc màu mực riêng.
2. Trên niêm phong bó, bao, túi, thùng tiền phải có đầy đủ, rõ ràng các yếu tố sau: tên ngân hàng; loại tiền; số lượng (tờ, miếng, bó, túi) tiền; số tiền; họ tên và chữ ký của người kiểm đếm, đóng gói; ngày, tháng, năm đóng gói niêm phong.
3. Người có họ và tên, chữ ký trên tờ giấy niêm phong phải chịu trách nhiệm tài sản trong bó, túi hay bao, thùng tiền đã niêm phong.
4. Quy định niêm phong bao, túi, thùng tiền của Ngân hàng Nhà nước:
a. Kẹp chì đối với tiền mới in;
b. Kẹp chì kèm giấy niêm phong đối với tiền đã qua lưu thông.
1. Đóng bó, niêm phong ngoại tệ, giấy tờ có giá thực hiện như đóng bó, niêm phong tiền mặt.
2. Việc đóng gói, kiểm đếm, giao nhận các loại kim khí quý, đá quý và các tài sản quý khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tại một văn bản riêng.
MỤC II. KIỂM ĐẾM VÀ GIAO NHẬN TIỀN MẶT, NGOẠI TỆ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
1. Mọi khoản thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước hay tổ chức tín dụng phải thực hiện thông qua quỹ của đơn vị.
2. Thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải căn cứ vào chứng từ kế toán. Trước khi thu, chi phải kiểm soát tính chất hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán.
Tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá thu vào hay chi ra phải đủ, đúng với tổng số tiền (bằng số và bằng chữ), khớp đúng về thời gian (ngày, tháng, năm) trên chứng từ kế toán, sổ nhất ký quỹ, sổ quỹ; chứng từ kế toán phải có chữ ký của người nộp (hay lĩnh tiền) và thủ quỹ hoặc thủ kho tiền.
Điều 8. Khi thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải kiểm đếm chính xác.
Người nộp tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải chứng kiến khi ngân hàng kiểm đếm.
Người lĩnh tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải kiểm đếm lại trước khi rời khỏi quầy chi của ngân hàng.
1. Các khoản thu, chi tiền mặt của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng với cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức... (dưới đây gọi chung là khách hàng) phải thực hiện kiểm đếm tờ (đối với tiền giấy) hoặc kiểm đếm miếng (đối với tiền kim loại) và theo đúng quy trình nghiệp vụ.
Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thoả thuận áp dụng phương thức thu nhận tiền mặt theo túi niêm phong.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định quy trình thu, chi tiền mặt đối với khách hàng (cả khi ứng dụng công nghệ mới), quy trình thu tiền mặt theo túi niêm phong.
3. Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ quy định quy trình thu, chi tiền mặt áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước.
1. Giao nhận tiền mặt theo lệnh điều chuyển giữa Kho tiền Trung ương với chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và ngược lại; giữa các Kho tiền Trung ương với nhau; giữa các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước với nhau thực hiện kiểm đếm theo bó tiền đủ 10 thếp, nguyên niêm phong.
Trong phạm vi 30 ngày làm việc, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nhận tiền phải thành lập Hội đồng kiểm đếm và kiểm đếm tờ xong, đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp tin nhiệm bên nhận, đơn vị giao uỷ quyền bằng văn bản cho đơn vị nhận tổ chức Hội đồng kiểm đếm.
Trường hợp có người chứng kiến thì chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có thể giao theo bó tiền đủ 10 thếp, nguyên niêm phong đã nhận cho tổ chức tín dụng trong cùng tỉnh, thành phố; việc tổ chức kiểm đếm số tiền này thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều này.
2. Giao nhận tiền mặt giữa chi nhánh Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng và ngược lại; giữa các tổ chức tín dụng trong cùng tỉnh, thành phố với nhau thực hiện kiểm đếm theo bó tiền đủ 10 thếp, nguyên niêm phong.
Trường hợp tổ chức tín dụng kiểm đếm tờ số tiền đã nhận, thì phải thành lập Hội đồng kiểm đếm và kiểm đếm xong trong phạm vi 15 ngày làm việc, đơn vị giao cử người chứng kiến; trường hợp tín nhiệm bên nhận, đơn vị giao uỷ quyền bằng văn bản cho đơn vị nhận tổ chức Hội đồng kiểm đếm.
3. Tiền kim loại giao nhận theo túi đủ 10 thỏi, nguyên niêm phong trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 điều này.
4. Các loại tiền mới in giao nhận theo bao, thùng nguyên niêm phong kẹp chì của Nhà máy in tiền Ngân hàng trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 điều này.
5. Việc giao nhận tiền mặt trong nội bộ tổ chức tín dụng do Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định.
1. Các khoản thu, chi ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng với khách hàng; giữa các tổ chức tín dụng; giữa chi nhánh Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng thực hiện kiểm đếm tờ và theo đúng quy trình thu chi tiền mặt.
Việc giao nhận ngoại tệ trong nội bộ tổ chức tín dụng do Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định.
2. Giao nhận giấy tờ có giá thực hiện như sau:
a. Giao nhận giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và khách hàng; giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng; giữa các tổ chức tín dụng phải kiểm đếm tờ và thực hiện theo quy trình thu chi tiền mặt.
b. Giao nhận giữa Nhà in ngân hàng với Kho tiền Trung ương, giữa Kho tiền Trung ương và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, giữa các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, giữa các Kho tiền Trung ương thực hiện như sau:
- Giấy tờ có giá mới in giao nhận theo bao nguyên niêm phong như đối với tiền mặt hoặc bó nguyên niêm phong (nếu không chẵn bao); giấy tờ có giá đã qua lưu thông thì giao nhận theo bó đủ 10 thếp, nguyên niêm phong của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, trường hợp không đủ bó 1000 tờ thì giao nhận theo tờ.
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nhận phải thành lập Hội đồng kiểm đếm tờ trước khi chi cho tổ chức tín dụng hay khách hàng.
- Giấy tờ có giá hết thời hạn lưu hành: giao nhận theo bó nguyên niêm phong của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước hoặc giao nhận theo tờ (trường hợp không đủ 1000 tờ).
QUẢN LÝ TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ VÀ KHO TIỀN
- Tổ chức hạch toán tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo chế độ kế toán - thống kê; hướng dẫn, kiểm tra việc mở và ghi chép sổ sách của thủ quỹ, thủ kho tiền;
- Quản lý và giữ chìa khoá một ổ khoá lớp cánh ngoài cửa kho tiền, trực tiếp mở, khoá cửa kho tiền để giám sát việc xuất, nhập và bảo quản tài sản trong kho tiền;
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán và sổ sách của thủ quỹ, thủ kho tiền đảm bảo sự khớp đúng;
- Trực tiếp tham gia kiểm kê tài sản định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo sự khớp đúng giữa tồn quỹ thực tế với sổ sách kế toán và sổ sách của thủ quỹ, thủ kho tiền; ký xác nhận tồn quỹ thực tế trên sổ quỹ, sổ theo dõi từng loại tài sản, sổ kiểm kê, thẻ kho.
- Ở Kho tiền Trung ương, Trưởng phòng kế toán Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ hoặc Trường phòng kế toán Kho tiền Trung ương thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điều này.
1. Thủ kho tiền có nhiệm vụ:
- Thực hiện việc xuất - nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá chính xác, kịp thời, đầy đủ theo đúng lệnh của cấp có thẩm quyền, đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp;
- Mở sổ quỹ; sổ theo dõi từng loại tiền, từng loại tài sản; thẻ kho; các sổ sách cần thiết khác; ghi chép và bảo quản các sổ sách, giấy tờ đầy đủ, rõ ràng, chính xác;
- Tổ chức sắp xếp tiền mặt, tài sản trong kho tiền gọn gàng khoa học, đảm bảo vệ sinh kho tiền;
- Quản lý, giữ chìa khoá một ổ khoá của lớp cánh trong cửa kho tiền bảo quản tài sản được giao, các ổ khoá cửa gian kho và các phương tiện bảo quản trong kho tiền (két, tủ sắt).
2. Thủ kho tiền chi nhánh Ngân hàng Nhà nước bảo quản tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành và vàng bạc, kim loại quý, đá quý.
Kho tiền Trung ương có một số thủ kho: thủ kho Quỹ dự trữ phát hành, thủ kho tài sản quý, thủ kho giấy tờ có giá. Từng thủ kho chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 điều này.
3. Giúp thủ kho tiền trong việc kiểm đếm, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có một số nhân viên phụ kho.
1. Thủ quỹ chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, thủ quỹ tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tiền mặt thuộc Quỹ nghiệp vụ, ngoại tệ, giấy tờ có giá; thực hiện thu chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá theo đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp; quản lý, ghi chép sổ quỹ và các sổ sách cần thiết khác đầy đủ, rõ ràng, chính xác.
2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có kho tiền bảo quản riêng Quỹ nghiệp vụ phát hành, ngoại tệ, giấy tờ có giá thì thủ quỹ kiêm thủ kho tiền bảo quản các tài sản được giao. Trong trường hợp này thủ quỹ được hưởng các quyền lợi như thủ kho tiền.
3. Bộ phận ngân quỹ của tổ chức tín dụng có một hoặc một số thủ quỹ. Từng thủ quỹ chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi được giao; trong đó, bố trí một thủ quỹ kiêm thủ kho tiền hoặc một thủ kho tiền chuyên trách.
- Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ;
- Tổ chức việc xuất nhập, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo quy định;
- Tham gia kiểm tra, kiểm kê, bàn giao tài sản kho quỹ.
Điều 18. Nhân viên an toàn kho tiền có nhiệm vụ:
- Kiểm tra tại chỗ các điều kiện đảm bảo an toàn cho việc xuất, nhập tài sản trong kho tiền và khi tổ chức bốc xếp, vận chuyển đi, đến theo lệnh của cấp có thẩm quyền; kiểm tra công tác an toàn kho tiền trong giờ làm việc;
- Kiểm soát và giám sát những người được vào làm việc trong kho tiền; được quyền kiểm tra, soát xét những người ra, vào kho tiền khi có nghi vấn.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định ra vào kho tiền;
- Đề xuất và kiến nghị với Giám đốc về các biện pháp tổ chức bảo vệ an toàn trong kho tiền.
Trường hợp không bố trí nhân viên an toàn kho chuyên trách thì thủ kho tiền kiêm nhiệm.
1. Thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Kho tiền Trung ương phải đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Nhà nước và được quản lý theo Quy chế cán bộ công chức, viên chức Ngân hàng Nhà nước.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng căn cứ tiêu chuẩn chức danh kiểm ngân, thủ quỹ, thủ kho tiền Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật để quy định tiêu chuẩn chức danh kiểm ngân, thủ quỹ, thủ kho tiền trong hệ thống.
1. Giám đốc được uỷ quyền bằng văn bản cho các Phó giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, kho tiền theo Chế độ này và theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng phòng Kế toán được uỷ quyền bằng văn bản cho Phó trưởng phòng thay mình quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong một thời gian nhất định (văn bản được Giám đốc chấp thuận). Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Giám đốc về quản lý tài sản và kho tiền theo Chế độ này và theo quy định của pháp luật.
3. Mỗi lần thủ kho tiền cần nghỉ làm việc theo chế độ, đi công tác, đi họp, đi học phải có văn bản đề nghị và được Giám đốc chấp thuận. Giám đốc có văn bản cử người thay thế và tổ chức kiểm kê, bàn giao tài sản. Người thay thế chịu trách nhiệm đảm bảo bí mật, an toàn tuyệt đối tài sản và hoạt động nghiệp vụ bình thường trong thời gian được giao nhiệm vụ.
4. Khi hết thời hạn uỷ quyền và bàn giao lại tài sản, người được uỷ quyền phải báo cáo công việc đã làm về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, kho tiền cho người uỷ quyền. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền tiếp cho người khác.
Người thay thế thủ kho tiền cũng thực hiện theo quy định tại khoản 4 điều này.
5. Tổng giám đốc tổ chức tín dụng quy định việc uỷ quyền của Giám đốc (chi nhánh, Sở giao dịch, Văn phòng đại diện...) tổ chức tín dụng về quản lý tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và kho tiền trong các trường hợp đặc biệt như: do lãnh đạo vắng mặt hoặc thiếu cán bộ lãnh đạo.
BẢO QUẢN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
MỤC I. SẮP XẾP BẢO QUẢN TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI QUẦY GIAO DỊCH VÀ TRONG KHO TIỀN
1. Những người có nhiệm vụ vào quầy giao dịch tiền mặt hoặc kho tiền phải mặc bảo hộ lao động không có túi hoặc trang phục giao dịch không có túi.
2. Người không có nhiệm vụ không được vào trong quầy giao dịch hoặc kho tiền.
3. Quầy giao dịch, kho tiền phải có nội quy do Giám đốc quy định.
1. Hết giờ làm việc hàng ngày, toàn bộ tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải được bảo quản trong kho tiền.
Việc bảo quản an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa (nếu có) do Tổng giám đốc (Giám đốc) quy định.
2. Các loại tài sản bảo quản trong kho tiền phải được phân loại, kiểm đếm, đóng gói niêm phong đúng quy cách, được sắp xếp gọn gàng, khoa học.
3. Trong kho tiền Ngân hàng Nhà nước: tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải sắp xếp riêng ở từng khu vực trong gian kho hoặc riêng từng gian kho.
4. Trong thời gian chưa xây dựng được kho tiền, tổ chức tín dụng có thể bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong két sắt đủ điều kiện an toàn. Giám đốc (hoặc Trưởng phòng kế toán), thủ quỹ mỗi người quản lý và giữ chìa khoá một ổ khoá của két sắt. Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định cụ thể, thống nhất trong hệ thống việc tăng cường bảo đảm an toàn tài sản trong trường hợp này.
MỤC II. SỬ SỤNG VÀ BẢO QUẢN CHÌA KHOÁ KHO TIỀN
1. Chìa khoá sử dụng hàng ngày của các tủ, két sắt (nếu có) của gian kho nào thì được để trong một hộp sắt nhỏ bảo quản ở một trong những két sắt đặt tại gian kho đó.
2. Chìa khoá gian kho, chìa khoá két sắt bảo quản hộp chìa khoá nêu ở khoản 1 điều này; chìa khoá đang dùng của két sắt, tủ sắt bảo quản tài sản tại quầy giao dịch được bảo quản như chìa khoá đang dùng của cửa kho tiền.
1. Mỗi lần bàn giao chìa khoá kho tiền, người giao và người nhận trực tiếp giao nhận chìa khoá và ký nhận vào Sổ bàn giao chìa khoá kho tiền. Đối với khoá số, khi bàn giao chìa khoá cửa kho tiền người nhận phải đổi mã số.
2. Những trường hợp đặc biệt (do sử dụng các loại khoá mã số khác nhau) của tổ chức tín dụng do Tổng giám đốc (Giám đốc) quy định.
Kho tiền Trung ương gửi chìa khoá dự phòng của cửa kho tiền vào kho tiền chi nhánh Ngân hàng Nhà nước gần nhất. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước gửi chìa khoá dự phòng tại kho tiền tổ chức tín dụng Nhà nước.
Hộp bảo quản chìa khoá dự phòng của cửa kho tiền có 2 ổ khoá, Giám đóc và thủ kho tiền mỗi người quản lý một ổ; chìa khoá được bảo quản như chìa khoá đang dùng của cửa kho tiền.
Điều 31. Hộp chìa khoá dự phòng chỉ được mở trong các trường hợp sau đây:
1. Mất chìa khoá đang dùng hàng ngày hoặc cần phải mở cửa kho trong trường hợp khẩn cấp mà người giữ chìa khoá vắng mặt.
2. Cất thêm các chìa khoá dự phòng của các ổ khoá mới hoặc thay mã số khác.
3. Rút các chìa khoá dự phòng của các ổ khoá đã được thay mới.
4. Kiểm tra, kiểm kê chìa khoá dự phòng theo lệnh bằng văn bản của Thủ trưởng cấp trên.
Khi mở hộp chìa khoá dự phòng phải có sự chứng kiến trực tiếp của Giám đốc, Trưởng phòng kế toán, thủ kho tiền, cán bộ kiểm soát. Mỗi lần mở hộp chìa khoá dự phòng quy định tại khoá 1, 2, 3 điều này phải có văn bản được Giám đốc chấp thuận.
1. Không làm thất lạc, mất mát, hư hỏng. Tuyệt đối không cho người khác xem, cầm, cất giữ hộ.
2. Không mang chìa khoá ra ngoài trụ sở cơ quan.
3. Trường hợp chìa khoá đang dùng hàng ngày bị mất, người làm mất chìa khoá phải báo cáo ngay với Giám đốc bằng văn bản, nêu rõ nguyên nhân, thời gian và địa điểm mất chìa khoá. Chìa khoá cửa kho tiền bị mất thì Giám đốc phải báo ngay với cơ quan công an cùng cấp và ngân hàng cấp trên. Sau đó lập biên bản về việc mất chìa khoá và làm thủ tục xin lấy hộp chìa khoá dự phòng để sử dụng. Việc thay khoá mới phải thực hiện nhanh chóng trong thời gian không quá 36 giờ.
Điều 37. Đối tượng được phép vào kho tiền khi thực hiện nhiệm vụ:
1. Giám đốc và các thành viên có trách nhiệm giữ chìa khoá cửa kho tiền.
2. Thống đốc, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước kiểm tra các kho tiền trong ngành Ngân hàng.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc tổ chức tín dụng kiểm tra kho tiền thuộc hệ thống.
4. Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ vào kho tiền hệ thống Ngân hàng Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Cán bộ được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép bằng văn bản vào kiểm tra kho tiền trong ngành Ngân hàng. Cán bộ được Tổng giám đốc tổ chức tín dụng có văn bản cho phép kiểm tra kho tiền tổ chức tín dụng.
5. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, cán bộ được Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước có văn bản cho phép kiểm tra kho tiền của tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
6. Cán bộ kiểm soát vào kho tiền để giám sát việc xuất nhập tài sản; kiểm tra kho tiền theo kế hoạch công tác đã được Giám đốc duyệt.
7. Cán bộ, nhân viên được giao nhiệm vụ tổ chức và bốc xếp, vận chuyển tài sản bảo quản trong kho tiền.
8. Các thành viên của Hội đồng kiểm kê tài sản kho quỹ định kỳ, đột xuất.
9. Cán bộ giám sát và cán bộ kỹ thuật, công nhân làm nhiệm vụ sửa chữa, lắp đặt, bảo dưỡng các thiệt bị, các ổ khoá trong kho tiền, có giấy đề nghị, được Giám đốc chấp thuận cho phép vào kho tiền.
Điều 38. Các trường hợp được vào kho tiền:
1. Thực hiện lệnh, phiếu xuất, nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
2. Nhập tiền mặt thuộc Quỹ nghiệp vụ, ngoại tệ, giấy tờ có giá vào bảo quản trong kho tiền hoặc xuất ra để sử dụng hàng ngày.
3. Kiểm tra kho tiền trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 37 của Chế độ này, kiểm kê tài sản và các trường hợp kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khác theo quy định tại Điều 56 của Chế độ này.
4. Quét dọn, bốc xếp, đảo kho;
5. Sửa chữa, lắp đặt, kiểm tra trang thiết bị trong kho tiền;
6. Cứu tài sản trong kho tiền trong các trường hợp khẩn cấp.
7. Xuất - nhập tài sản làm dịch vụ bảo quản hiện vật quý; xuất nhập hàng đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác gửi qua đêm.
1. Trước khi mở khoá, nhân viên an toàn kho, các thành viên giữ chìa khoá kho tiền phải quan sát kỹ tình trạng bên ngoài ổ khoá và cửa kho tiền.
a. Nếu thấy có vết tích nghi vấn, phải ghi đầy đủ nghi vấn trước khi mở khoá;
b. Nếu thấy vết tích đã có kẻ gian xâm nhập kho tiền, phải giữ nguyên hiện trường để công an đến xem xét, lập biên bản; sau đó mới mở khoá vào kho tiền.
2. Trước khi ra khỏi kho tiền
a. Kiểm tra các hiện vật cần mang ra ngoài kho;
b. Kiểm tra lại các hệ thống thiết bị an toàn;
c. Thủ kho tiền và nhân viên an toàn kho phải kiểm tra lại lần cuối cùng trước khi đóng cửa kho tiền.
MỤC IV. CANH GÁC, BẢO VỆ KHO TIỀN, QUẦY GIAO DỊCH
Kho tiền chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Kho tiền Trung ương có lực lượng cảnh sát bảo vệ.
1. Vụ Nghiệp vụ phát hành vả kho quỹ có nhiệm vụ tổ chức vận chuyển hàng đặc biệt từ nhà máy in tiền, sân bay, bến cảng, nhà ga về Kho tiền Trung ương; từ Kho tiền Trung ương đến các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và ngược lại, giữa các Kho tiền Trung ương, giữa các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
2. Vận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài phải có Lệnh của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước) hoặc Lệnh của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng (đối với ngoại tệ của tổ chức tín dụng).
3. Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quy định thẩm quyền cấp Lệnh điều chuyển tiền mặt giữa các chi nhánh và quy định việc vận chuyển hàng đặc biệt trong hệ thống.
Trường hợp đột xuất hoặc khối lượng vận chuyển và giá trị tài sản lớn, vận chuyển đường dài, phải thuê phương tiện khác như: máy bay, tàu hoả, tàu biển do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (đối với tài sản của Ngân hàng Nhà nước) hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng quyết định.
1. Hàng đặc biệt khi vận chuyển phải được đóng gói, niêm phong.
2. Những người tổ chức và tham gia vận chuyển phải tuyệt đối giữ bí mật về thời gian, hành trình, loại hàng, khối lượng, giá trị, phương tiện vận chuyển.
3. Người không có nhiệm vụ không được đi trên phương tiện vận chuyển hàng đặc biệt.
Vận chuyển đường dài, cần nghỉ dọc đường không đỗ xe ở nơi đông người. Trường hợp nghỉ trên đường qua đêm, phải đưa xe hàng vào trụ sở Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc đơn vị công an để có điều kiện đảm bảo an toàn, phối hợp bố trí trực canh gác xe hàng hoặc gửi hàng vào bảo quản trong kho tiền.
1. Khi vận chuyển hàng đặc biệt phải có đủ lực lượng điều khiển phương tiện, áp tải, bảo vệ.
Xe vận chuyển hàng đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, do cảnh sát có vũ trang bảo vệ; tuỳ theo khối lượng, giá trị và tính chất của mỗi chuyến hàng mà ngân hàng bàn bạc, thống nhất với đơn vị cảnh sát để quyết định số lượng người đi bảo vệ, đảm bảo có ít nhất hai cảnh sát bảo vệ cho một xe hàng đặc biệt.
2. Người áp tải hàng đặc biệt là người chỉ huy chung trên đường vận chuyển, chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn hàng đặc biệt; tổ chức thực hiện việc giao nhận, vận chuyển, bảo vệ theo đúng những quy định tại Chế độ này.
Trường hợp khối lượng, giá trị hàng đặc biệt vận chuyển lớn phải tổ chức thành đoàn xe, có một số người áp tải, thì Giám đốc chỉ định một cán bộ áp tải làm trưởng đoàn.
KIỂM TRA, KIỂM KÊ, BÀN GIAO, XỬ LÝ THỪA THIẾU TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
MỤC I. KIỂM TRA, KIỂM KÊ, BÀN GIAO TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 56. Định kỳ kiểm tra, kiểm kê như sau:
1. Kiểm tra toàn diện công tác đảm bảo an toàn kho quỹ và tổng kiểm kê tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá mỗi năm 2 lần, thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7.
2. Kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành và các tài sản khác bảo quản trong kho tiền mỗi tháng 1 lần, thời điểm 0 giờ ngày 01 hàng tháng.
3. Kiểm kê tiền mặt thuộc Quỹ tổ chức tín dụng, Quỹ nghiệp vụ phát hành của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, giấy tờ có giá, tài sản quý vào cuối giờ làm việc hàng ngày.
4. Kiểm tra, kiểm kê đột xuất trong các trường hợp:
a. Khi thay đổi các thành viên giữ chìa khoá cửa kho tiền;
b. Khi thay đổi ổ khoá hoặc bị mất chìa khoá cửa kho tiền;
c. Khi nghi có kẻ gian xâm nhập kho tiền, quầy thu chi tiền mặt hoặc hàng đặc biệt vận chuyển trên đường; phát hiện có nhầm lẫn về tài sản trong khi xuất nhập kho tiền và thu chi tiền mặt;
d. Khi có lệnh hoặc văn bản kiểm tra kho tiền của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 37 Chế độ này.
e. Kiểm tra việc kiểm đếm, tuyển chọn tiền mặt.
5. Giám đốc có quyền kiểm kê, tổng kiểm kê đột xuất tiền mặt, tài sản quỹ, giấy tờ có giá bất kỳ lúc nào.
Người nhận phải trực tiếp xem xét, kiểm tra, kiểm đếm, không được uỷ quyền cho người khác làm thay.
Mỗi lần tổ chức kiểm đếm tờ các loại tiền, giấy tờ có giá đã nhận theo bao, thùng tiền hay bó, túi tiền nguyên niêm phong, Giám đốc có Quyết định thành lập Hội đồng kiểm đếm tiền.
1. Thành phần của Hội đồng kiểm kê hay Hội đồng kiểm đếm tiền:
- Giám đốc: Chủ tịch Hội đồng
- Các uỷ viên: Trưởng phòng Kế toán (hoặc Kế toán trưởng), Trưởng phòng Tiền tệ - kho quỹ (Trưởng phòng Ngân quỹ), Kiểm soát trưởng (hoặc cán bộ kiểm soát).
Hội đồng trưng tập một số cán bộ giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Hội đồng lập biên bản kiểm đếm hay biên bản kiểm kê và xử lý thừa, thiếu tài sản theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp cần kiểm kê, kiểm tra đột xuất phải thành lập Hội đồng kiểm kê, thành phần Hội đồng do Thủ trưởng cấp quyết định kiểm tra, kiểm kê quy định, nhưng không được ít hơn thành phần quy định tại khoản 1 - điều này.
3. Việc kiểm kê cuối ngày do Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán (hoặc Kế toán trưởng) thực hiện. Trường hợp vắng mặt không tham gia trực tiếp được thì từng thành viên nói trên có thể uỷ quyền cho cán bộ cấp phó hoặc người có trách nhiệm thay mình thực hiện việc kiểm kê. Giám đốc có thể huy động thêm một số cán bộ nhân viên giúp việc kiểm kê cuối ngày. Kiểm soát trưởng hay cán bộ làm công tác kiểm soát giám sát việc kiểm kê cuối ngày.
1. Hội đồng kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành, tài sản quý, giấy tờ có giá tại Kho tiền Trung ương định kỳ ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7 gồm có các thành viên sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát;
- Các uỷ viên: Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ.
Hội đồng được trưng tập một số cán bộ giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
2. Hội đồng kiểm kê của Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ thực hiện kiểm kê Quỹ dự trữ phát hành, tài sản quý, giấy tờ có giá tại Kho tiền Trung ương thời điểm 0 giờ ngày 01 hàng tháng, gồm có các thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ hoặc Giám đốc Kho tiền Trung ương;
- Các uỷ viên: Trưởng phòng Kế toán, Trưởng phòng Nghiệp vụ Kho tiền, Kiểm soát viên.
Hội đồng được trưng tập một số cán bộ giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
MỤC II. XỬ LÝ THIẾU TIỀN MẶT, TÀI SẢN QUÝ, GIẤY TỜ CÓ GIÁ
1. Trường hợp thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo Biên bản của Hội đồng kiểm đếm, Hội đồng kiểm kê theo quy định của Chế độ này, người có tên trên niêm phong bao, bó tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá phải bồi thường 100% giá trị tài sản thiếu. Nếu tái phạm thì tuỳ mức độ, phải chịu kỷ luật theo quy định hiện hành. Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo pháp luật. Các trường hợp thừa tiền trong bó tiền được ghi thu nghiệp vụ cho ngân hàng có tên trên bó tiền.
2. Đối với từng tổ chức tín dụng: Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng căn cứ vào Khoản 1 - điều này để quy định trong hệ thống việc xử lý thừa, thiếu tờ trong các bó tiền đã giao nhận theo bó đủ 10 thếp nguyên niêm phong.
Những vụ thiếu, mất tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có giá trị từ một triệu đồng trở lên hoặc các trường hợp thiếu, mất tiền mặt thuộc Quỹ dự trữ phát hành, phải điện báo cáo cấp trên theo hệ thống dọc (nếu có); tổ chức tín dụng báo cáo Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước điện báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ) trong 24 giờ.
Những vụ mất tiền có dấu hiệu do kẻ gian đột nhập lấy cắp, cướp tài sản; do tham ô, lợi dụng (có yếu tố cấu thành tội phạm), phải giữ nguyên hiện trường báo cáo cơ quan Công an.
1. Những cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ quản lý, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và chiến sĩ cảnh sát làm nhiệm vụ bảo vệ có thành tích xuất sắc, dũng cảm bảo vệ tài sản thì được khen thưởng.
2. Đối với cán bộ, nhân viên làm công tác kho quỹ, nếu tham ô, lợi dụng tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá thì phải bồi thường 100% giá trị tài sản thiếu và buộc thôi việc; trường hợp nghiêm trọng phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Những cán bộ, nhân viên làm công tác kho quỹ quy định ở Chế độ này được hưởng phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp độc hại, nặng nhọc; bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân... theo quy định của Nhà nước và của ngành.
1. Vụ trưởng Vụ Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Chế độ này.
2. Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm soát việc tổ chức thực hiện trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng tổ chức công tác kiểm soát việc tổ chức thực hiện trong hệ thống.
3. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm triển khai công tác thanh tra việc tổ chức thực hiện của tổ chức tín dụng.
- 1 Quyết định 60/2006/QĐ-NHNN Ban hành Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 247/1999/QĐ-NHNN6 năm 1999 ban hành Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 247/1999/QĐ-NHNN6 năm 1999 ban hành Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1 Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Thông tư 21/2011/TT-NHNN sửa đổi Khoản 5 Điều 3 Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá kèm theo Quyết định 60/2006/QĐ-NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 1277/2002/QĐ-NHNN điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 1472/2001/QĐ-NHNN điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành
- 5 Nghị định 87/1998/NĐ-CP về việc phát hành, thu hồi và thay thế tiền giấy, tiền kim loại
- 6 Nghị định 81/1998/NĐ-CP về in, đúc, bảo quản, vận chuyển và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng
- 7 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 8 Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 9 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 1 Thông tư 01/2014/TT-NHNN quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Thông tư 21/2011/TT-NHNN sửa đổi Khoản 5 Điều 3 Chế độ giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá kèm theo Quyết định 60/2006/QĐ-NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 1277/2002/QĐ-NHNN điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4 Quyết định 1472/2001/QĐ-NHNN điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành