- 1 Luật cán bộ, công chức 2008
- 2 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3 Luật viên chức 2010
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Quyết định 163/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 7 Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 9 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10 Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 269/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 05 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 120/TTr-SNV ngày 04 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 05/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị và năng lực trong thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, xây dựng sự nghiệp chính trị và phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế của tỉnh. Góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị các cấp. Phấn đấu đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh, huyện, xã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn ngạch cán bộ, công chức, viên chức về trình độ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, cập nhật kiến thức... theo quy định.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thực hiện thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương; đảm bảo về chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập bằng nhiều hình thức để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp phấn đấu đến năm 2025 đảm bảo đạt chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện
Tập trung bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức quốc phòng - an ninh, tin học, ngoại ngữ; đảm bảo 100% cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn theo quy định khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật hoặc tạo điều kiện để cán bộ, công chức thực hiện theo nhiều hình thức; đảm bảo hàng năm có ít nhất 95% cán bộ, công chức được cập nhật kiến thức pháp luật, được bồi dưỡng về đạo đức công vụ, 90% được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi công vụ.
Có ít nhất 20% cán bộ, công chức có trình độ sau đại học.
- Đối với cán bộ, công chức cấp xã
Đến năm 2025, 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên trong đó trình độ cao đẳng chiếm 90% trở lên; 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm được phân công đảm nhiệm;
Hàng năm, có ít nhất 75% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ.
85% cán bộ, công chức người dân tộc Kinh công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân tộc tại địa bàn công tác.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bồi dưỡng, cập nhật (ít nhất 01 lần trong thời gian 02 năm) để nâng cao kỹ năng, phương pháp hoạt động.
- Đối với viên chức
Có ít nhất 75% viên chức được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Có ít nhất 85% viên chức giữ chức vụ quản lý được bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý trước khi bổ nhiệm.
Có ít nhất 90% viên chức được bồi dưỡng về đạo đức nghề nghiệp và cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành.
Có ít nhất 08% viên chức có trình độ sau đại học.
- Đối với đại biểu hội đồng nhân dân các cấp: 100% Đại biểu HĐND các cấp 2021 - 2026 được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động.
1. Về bồi dưỡng
- Lý luận chính trị
Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cho các chức danh công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã.
Cập nhật nội dung các văn kiện, nghị quyết, đường lối của Đảng; cập nhật, nâng cao trình độ lý luận theo quy định.
- Kiến thức quản lý nhà nước
Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh công chức; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý chuyên ngành; kiến thức, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Cập nhật kiến thức pháp luật, văn hóa công sở, nâng cao ý thức đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh theo các chương trình quy định cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế.
- Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2. Về đào tạo
- Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức tại địa phương.
- Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, công chức ở cấp tỉnh, cấp huyện trong trường hợp cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại mà không thể bố trí được công việc phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo trước đó (nếu có).
- Đào tạo trình độ sau đại học phù hợp với vị trí việc làm cho cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã bảo đảm theo quy hoạch và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Khuyến khích tự học và đào tạo trình độ sau đại học cho viên chức phù hợp với chuyên môn, gắn với quy hoạch sử dụng lâu dài đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
III. SỐ LƯỢNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Số lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025 là 55.329 lượt người, trong đó:
a) Bồi dưỡng
- Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên: 5.950 lượt người.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức: 2.500 lượt người.
- Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý (cấp sở, cấp phòng, cấp huyện, cấp xã): 3.000 lượt
- Bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, vị trí việc làm 13.780 lượt người.
- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh: 19.547 lượt người.
- Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc: 4.052 lượt người.
- Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã: 5.700 lượt người.
b) Đào tạo
- Đào tạo sau đại học: 150 người.
- Đào tạo trình độ đại học cho cán bộ, công chức cấp xã, viên chức: 650 người.
2. Nguồn kinh phí
- Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: Ngân sách nhà nước, kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức và kinh phí xã hội hóa.
- Đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức: Kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập và kinh phí xã hội hóa
a) Xác định đào tạo, bồi dưỡng không chỉ trên cơ sở để chuẩn hóa tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức mà còn phải căn cứ theo nhu cầu vị trí việc làm và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
b) Xác định học tập để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; đồng thời còn là cơ sở để thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Đảng, Nhà nước đối với các trường hợp không nỗ lực học tập để đáp ứng yêu cầu công tác.
c) Quán triệt và học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh: “học để làm việc”, “làm việc gì thì học để làm việc ấy cho tốt” để đảm bảo công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện trên cơ sở phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.
d) Đề cao tinh thần học và tự học của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao nhận thức về trách nhiệm học tập suốt đời để không ngừng nâng cao năng lực làm việc, thực thi nhiệm vụ, công vụ. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự học tập nâng cao trình độ trên các lĩnh vực bằng mọi hình thức để phù hợp với hoàn cảnh và vị trí công tác.
đ) Không ngừng tạo điều kiện và hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo; cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp và kinh nghiệm để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian, công tác cho cán bộ, công chức, viên chức được tập trung học tập trong thời gian tham gia học tập để đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng;
Kết hợp tăng cường thực hiện có hiệu quả công tác luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng qua thực tiễn nhằm đảm bảo cho cán bộ, công chức, viên chức được phát triển toàn diện.
e) Khuyến khích và tạo điều kiện cho tất cả các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ năng lực, điều kiện được tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để cán bộ, công chức, viên chức có điều kiện lựa chọn những chương trình đào tạo, bồi dưỡng tốt nhất nhằm đáp ứng yêu cầu công việc và vị trí việc làm đang đảm nhận.
a) Rà soát, sắp xếp kiện toàn hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Bộ ngành, Trung ương; đảm bảo tinh gọn và phân định trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô, lĩnh vực, hình thức đào tạo, bồi dưỡng;
Khuyến khích các cơ sở đào tạo ngoài công lập tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nếu đủ năng lực và điều kiện thực hiện.
b) Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm đảm bảo các điều kiện dạy và học đạt tiêu chuẩn theo quy định.
c) Xây dựng đội ngũ giảng viên
- Đảm bảo giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có ít nhất 05 năm kinh nghiệm hoạt động thực tiễn quản lý và có năng lực sư phạm.
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao trình độ, kiến thức và phương pháp, năng lực sư phạm cho giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng; đảm bảo đến năm 2025, có 50% trở lên thời lượng của các chương trình giảng dạy trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện do giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm.
- Xây dựng quy chế quy định trách nhiệm đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy, cập nhật kiến thức, trang bị kỹ năng, phương pháp và trao đổi kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Đẩy mạnh thực hiện, đảm bảo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Biên soạn mới, nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng
Trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ ngành và các cơ quan có chức năng, thẩm quyền; tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước hiện đang sử dụng để tiến hành cập nhật, biên soạn lại (nếu cần thiết) nhằm đảm bảo tính khoa học, tính ứng dụng và tính thực tế của các chương trình, nhất là các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo từng vị trí, chức danh đối với cán bộ, công chức cấp xã. Đồng thời, khuyến khích các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chủ động biên soạn những chương trình bồi dưỡng ngắn ngày, bồi dưỡng chuyên đề phù hợp với thực tế của địa phương để cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng theo nhu cầu của cán bộ, công chức, viên chức.
6. Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
a) Quán triệt về nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp quản lý cho công chức, viên chức tham mưu quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị; đặc biệt là trong công tác xác lập kế hoạch và triển khai thực hiện phải đảm bảo khoa học và phân kỳ hợp lý để tránh đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, trùng lắp.
7. Thực hiện quản lý chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
Tổ chức đánh giá chất lượng, kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng thông qua cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng công chức, viên chức hoặc đánh giá từ bên ngoài cơ quan, đơn vị trên cơ sở khung và các tiêu chí đánh giá theo quy định hiện hành (có thể thuê cơ quan đánh giá độc lập - nếu phù hợp với quy định của pháp luật).
a) Tăng cường, mở rộng hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế trên lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng; thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có năng lực, uy tín ở nước ngoài tham gia giảng dạy các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nhất là các khóa cập nhật kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm nâng cao năng lực hội nhập.
b) Tăng cường phối hợp thực hiện để thông qua các chương trình, đề án của Bộ ngành, Trung ương và các tổ chức hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ ở nước ngoài trên các lĩnh vực, qua đó học tập để vận dụng hiệu quả trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như: du học, du học tại chỗ, kết hợp đào tạo, bồi dưỡng trong nước với học tập, nghiên cứu ở nước ngoài.
a) Đảm bảo kinh phí (từ nguồn ngân sách và các nguồn khác) để đạt mục tiêu và triển khai thực hiện chất lượng, hiệu quả các giải pháp ban hành tại Quyết định này.
b) Tăng cường tiếp cận, thu hút nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân hợp pháp trong và ngoài nước; đa dạng hóa nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó bao gồm cả nguồn đóng góp của cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và của cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập.
c) Nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật; đảm bảo sự chủ động của cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và hiệu quả trong sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
V. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
Thực hiện theo phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Sở Nội vụ
- Phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
- Tổng hợp nhu cầu và dự toán kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ trì, tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo các mục tiêu đã định.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
2.2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ hướng dẫn công tác quản lý tài chính, đầu tư đối với chính sách đào tạo, bồi dưỡng; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
- Cân đối, bố trí đủ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2.3. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và giai đoạn báo cáo về Sở Nội vụ.
- Sử dụng có hiệu quả kinh phí (nếu được giao) đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị.
- Chỉ đạo, tạo điều kiện để cho cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
2.4. Giao các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
a) Chủ động nghiên cứu, biên soạn, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp theo thẩm quyền được giao để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật; Tiếp tục rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện, bổ sung đầy đủ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; trên cơ sở cập nhật, chuẩn hoá nội dung phù hợp với tình hình thực tế, nhất là chương trình đào tạo, bồi dưỡng Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước, tránh trùng lặp về nội dung.
b) Xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực, cơ cấu hợp lý; tăng cường sử dụng và xác định việc xây dựng đội ngũ giảng viên thỉnh giảng là giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
c) Chủ động thực hiện hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền hỗ trợ để tăng cường hiện đại hóa cơ sở, đảm bảo phù hợp với nhu cầu, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian tới.
Trên đây là kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
LỘ TRÌNH, PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(kèm theo Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 05/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung thực hiện | Cơ quan, đơn vị chủ trì tham mưu, thực hiện | Cơ quan, đơn vị phối hợp tham mưu, thực hiện | Các hoạt động, sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và CB,CC,VC trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng | |||||
1 | Tổ chức phổ biến, quán triệt trách nhiệm, nâng cao nhận thức, mục đích, ý nghĩa về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC đối với người đứng đầu và CB,CC,VC thuộc cơ quan, đơn vị | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND huyện, thành phố | Các cơ quan truyền thông | Các hội nghị; chương trình phát thanh, truyền hình | ít nhất 02 lượt/năm |
2 | Xây dựng: a) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2021-2025 đối với cán bộ, công chức, viên chức của ngành, địa phương (gửi Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp, giám sát, kiểm tra). | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Sở Nội vụ; Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quyết định, kế hoạch của Thủ trưởng Sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | a) Quí I năm 2021 |
b) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm (gửi Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt) | b) Trước 01/10 hàng năm | ||||
1 | Thực hiện công tác luân chuyển để đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC qua thực tiễn | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | Sở Nội vụ, Ban Tổ chức tỉnh ủy | QĐ của Chủ tịch UBND tỉnh; văn bản đôn đốc của Sở Nội vụ; Kế hoạch, Quyết định của cơ quan, đơn vị | Theo kế hoạch hàng năm |
2 | Đẩy mạnh công tác quy hoạch CB,CC,VC sau khi đào tạo, bồi dưỡng | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ | Văn bản hướng dẫn, Quyết định của cấp có thẩm quyền | Theo quy định định kỳ thực hiện tháng, quí, năm |
3 | Tăng cường thực hiện chất lượng công tác đánh giá CB,CC,VC để làm tiền đề cho công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ | Văn bản hướng dẫn, Quyết định của cấp có thẩm quyền | Theo quy định đánh giá phân loại CB,CC,VC hàng năm |
Sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | |||||
1 | Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng | Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch, đầu tư | Quyết định của UBND tỉnh | Trong giai đoạn và thực hiện kế hoạch của năm |
2 | - Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao trình độ, kiến thức và phương pháp, năng lực sư phạm cho giảng viên. - Đảm bảo có 50% trở lên thời lượng của các chương trình giảng dạy trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện phải do giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm. | Ban Tuyên giáo tỉnh ủy | Ban Tổ chức tỉnh ủy; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh | Quyết định của cấp có thẩm quyền - Kế hoạch của các cơ sở đào tạo bồi dưỡng | b) Theo kế hoạch của Học viện Hành chính quốc gia, Học viện Chính trị quốc gia |
3 | Biên soạn mới, nâng cao chất lượng chương trình bồi dưỡng CB,CC,VC: Chủ động nghiên cứu, biên soạn, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp theo quy định và thẩm quyền được giao; Rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện, bổ sung đầy đủ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC | Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh | Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Sở Nội vụ | Quyết định của cấp có thẩm quyền | Từ 2021 -2025 |
Nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC | |||||
1 | Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể đối với CB,CC,VC hàng năm | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Tài chính; các sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Quyết định của UBND tỉnh | Hàng năm, sau khi Ban TVTU thông báo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC |
2 | Cân đối hợp lý kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC từ nguồn kinh phí được phân cấp thẩm quyền cấp, quản lý và sử dụng; phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để tăng cường thực hiện | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan |
| Thường xuyên trong năm |
3 | Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện thanh, quyết toán theo đúng quy định của pháp luật | Sở Tài chính | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính | Thường xuyên trong năm |
4 | Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện; tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, chất lượng thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC giai đoạn 2021-2025 | Sở Nội vụ | Các cơ quan có liên quan | Văn bản của Sở Nội vụ; văn bản chỉ đạo và báo cáo của UBND tỉnh | Thường xuyên trong năm và định kỳ theo quy định |
5 | Tổ chức, rà soát. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC thông qua khung và các tiêu chí đánh giá theo quy định hiện hành | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các cấp của tỉnh | Văn bản hướng dẫn của Sở Nội vụ; báo cáo của các cơ quan, đơn vị | Trong quý IV hàng năm |
6 | Đẩy mạnh hợp tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC: - Đẩy mạnh thực hiện liên kết với các trường đại học có quan hệ hợp tác với tỉnh và các đơn vị thuộc Bộ, ngành, Trung ương để đào tạo sau đại học trong, ngoài nước, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng công tác đối với CB,CC,VC. - Tăng cường phối hợp thông qua các chương trình, Đề án của Bộ, ngành, TW và các tổ chức hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho CB,CC,VC tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý, kỹ năng chuyên môn - nghiệp vụ ở nước ngoài | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Tài chính; các sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; UBND huyện, thành phố | Văn bản triển khai của Sở Nội vụ; văn bản chỉ đạo và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Theo kế hoạch hàng năm |
1 | Đảm bảo kinh phí (từ nguồn ngân sách và các nguồn khác) để đạt mục tiêu và triển khai thực hiện chất lượng, hiệu quả các giải pháp của Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC giai đoạn 2021-2025 | Sở Tài chính | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Văn bản của Sở Tài chính và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Theo kế hoạch chi ngân sách hàng năm |
2 | Nghiên cứu đổi cơ chế phân bổ và quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật; đảm bảo sự chủ động của cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và hiệu quả trong sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng | Sở Tài chính | Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Văn bản của Sở Tài chính và quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh | Theo quy định, hướng dẫn của Bộ ngành có liên quan |
3 | Báo cáo thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2025 | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức tỉnh ủy; các Sở, ban ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thành phố | Báo cáo của UBND tỉnh | Trong quý IV/2025 |
- 1 Kế hoạch 356/KH-UBND năm 2021 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025
- 2 Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025
- 3 Quyết định 357/QĐ-UBND về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021 và phân bổ kinh phí quản lý đào tạo, bồi dưỡng năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2020 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông và tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Sơn La ban hành