ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2003/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC : ĐIỀU CHỈNH KHOẢN 1/ĐIỀU 14/QUYẾT ĐỊNH SỐ 20/1998/QĐ-UB NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 1998 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ ĐỀN BÙ THIỆT HẠI, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ và Quyết định số 20/1998/QĐ-UB ngày 30/6/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
Xét đề nghị của Liên ngành : Sở Tài chính - Vật giá, Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Xây dựng, Cục Thuế thành phố và Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng thành phố tại Tờ trình số 412/TTrLN-BCĐ GPMBTP ngày 20 tháng 12 năm 2002.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Điều chỉnh Khoản 1, Điều 14 Quyết định số 20/1998/QĐ-UB ngày 30/6/1998 của UBND thành phố về đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng như sau :
1 - Người có nhà, công trình xây dựng trên đất thuộc diện không được đền bù thiệt hại về đất theo quy định tại Điều 7 Nghị định 22/1998/NĐ-CP , nếu khi xây dựng vi phạm qui hoạch, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã công bố thì không được đền bù về tài sản; nếu tự giác chấp hành di chuyển theo kế hoạch thì được xem xét hỗ trợ như sau :
a. Công trình là nhà tạm, nhà cấp 4 và vật kiến trúc khác xây dựng trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp nhằm mục đích phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp (không dùng để làm nhà ở) hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp cho mượn, cho thuê, đất đấu thầu theo sự thoả thuận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Hợp tác xã nông nghiệp; công trình xây dựng được chính quyền địa phương cho phép (bằng văn bản) trước khi ban hành Quyết định thu hồi đất hoặc công bố quy hoạch mà không có văn bản xử lý yêu cầu dỡ bỏ công trình của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thì được đền bù 100% theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
b. Các công trình, vật kiến trúc xây dựng không thuộc các trường hợp quy định tại Mục a/ trên đây thì không được đền bù thiệt hại, chỉ được xem xét hỗ trợ theo các trường hợp sau :
- Nếu xây dựng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 :
+ Đối với nhà cấp 4, nhà tạm và vật kiến trúc khác : Được hỗ trợ 80% (đối với khu vực nông thôn), 70% (đối với khu vực đô thị) theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
+ Đối với các loại nhà còn lại : Được hỗ trợ 80% (đối với khu vực nông thôn) 70% (đối với khu vực đô thị) giá trị còn lại của công trình theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
- Nếu xây dựng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trước ngày có Quyết định thu hồi đất mà chưa bị xử lý vi phạm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền :
+ Đối với nhà cấp 4, nhà tạm và vật kiến trúc khác : Được hỗ trợ 50% (đối với khu vực nông thôn), 40% (đối với khu vực đô thị) theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
+ Đối với các loại nhà còn lại : được hỗ trợ 50% (đối với khu vực nông thôn), 40% (đối với khu vực đô thị) giá trị còn lại của công trình theo giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
- Trường hợp công trình (các loại nhà và vật kiến trúc) xây dựng từ sau ngày ban hành Quyết định thu hồi đất và các trường hợp xây dựng trái phép đã có quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền thì không được đền bù, chỉ hỗ trợ chi phí phá dỡ công trình tính bằng 9,3% giá chuẩn xây dựng mới công trình cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.
c - Các trường hợp tại Mục a/ Mục b/ nếu tự giác chấp hành di chuyển (Nhà nước không phải thực hiện biện pháp cưỡng chế di chuyển) thì được hỗ trợ bổ sung theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 và Khoản 3 Điều 14 của Qui định này".
Điều 2: Các quy định khác của Quyết định số 20/1998/QĐ-UB ngày 30 tháng 6 năm 1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố giữ nguyên hiệu lực thực hiện.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| T/M. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1 Quyết định 26/2005/QĐ-UB về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 20/1998/QĐ-UB ban hành bản quy định thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà nội để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích cộng cộng của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 20/1998/QĐ-UB ban hành bản quy định thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà nội để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích cộng cộng của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- 1 Quyết định 06/2000/QĐ-UB về cho phép tiếp tục thực hiện Quyết định 4503/1998/QĐ-UB trong việc đền bù thiệt hại đối với các hộ thuộc diện giải toả để nâng cấp, mở rộng đường Lê Duẩn, thành phố Đà Nẵng
- 2 Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
- 3 Luật Đất đai 1993