UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 14 tháng 6 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 354/TT-SXD ngày 23/3/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định quy trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo QĐ số: 27/2007/QĐ-UBND ngày14/6/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Quy định này Quy định quy trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Trừ các trường hợp Quy định tại Điều 1 Chương I Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và Điều 51 Chương III Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
Quy định này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức, cá nhân phải đảm bảo đúng quy trình tại Quy định này và trình tự, thủ tục Quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Xây dựng thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho các tổ chức (bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài) trên địa bàn tỉnh. Giấy chứng nhận do Sở Xây dựng cấp được đóng dấu Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn và quy định tại điểm 4.11, điểm 4.12, Mục VI Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng và điểm 6 Mục IV Phần 1 Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân (bao gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân người nước ngoài).
1. Điều kiện áp dụng đối với cá nhân: Điều kiện để cá nhân trong nước, người Việt nam ở nước ngoài và người nước ngoài được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng Quy định tại Điều 7 Mục I Chương 2 Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và Điều 42 Điều 43 Chương II Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
2. Điều kiện áp dụng đối với tổ chức: Điều kiện để tổ chức được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng Quy định tại Điều 8 Mục I Chương 2 Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và Điều 42 Điều 43 Chương II Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
1. Cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có nhà ở, công trình xây dựng. Uỷ ban nhân dân cấp xã phải kiểm tra thực trạng nhà ở, công trình xây dựng và xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp tục giải quyết.
2. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với cá nhân Quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản để cá nhân người đề nghị cấp giấy chứng nhận biết lý do, thời gian ra thông báo chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì thông báo nộp thuế, sau khi cá nhân nộp xong nghĩa vụ tài chính thì thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận và vào sổ theo dõi, đối với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà Phòng quản lý nhà cấp huyện có trách nhiệm sao 01 bản giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chuyển giấy chứng nhận cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng để Uỷ ban nhân dân cấp xã giao cho cá nhân.
Tổng thời gian giải quyết hồ sơ không quá 30 ngày làm việc; Thời gian này không bao gồm những ngày do cá nhân làm chậm trễ hồ sơ.
1. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm: Hướng dẫn và kiểm tra hồ sơ, nếu đủ giấy tờ theo Quy định thì viết giấy biên nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với tổ chức Quy định tại Điều 11 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì Sở Xây dựng phải thông báo bằng văn bản để tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết lý do, thời gian ra thông báo chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì thông báo nộp thuế, sau khi tổ chức nộp xong nghĩa vụ tài chính thì thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận và vào sổ theo dõi, đối với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà Sở Xây dựng có trách nhiệm sao 01 bản giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Sở Xây dựng tổ chức việc giao giấy chứng nhận tại bộ phận một cửa của Sở Xây dựng.
Tổng thời gian giải quyết hồ sơ không quá 30 ngày làm việc; Thời gian này không bao gồm những ngày do tổ chức làm chậm trễ hồ sơ.
1. Tổ chức, cá nhân mua, thuê mua, được tặng cho, đổi, được thừa kế nhà ở, công trình xây dựng mà bên chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy nộp cho Sở Xây dựng nếu là tổ chức, nộp cho Phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện nếu là cá nhân.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của tổ chức và cá nhân Quy định tại khoản 2 Điều 48 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của tổ chức và cá nhân gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận công trình xây dựng (theo mẫu của Bộ Xây dựng).
b) Hợp đồng mua bán, thuê mua, được tặng cho, đổi, được thừa kế công trình xây dựng.
c) Trường hợp chuyển quyền một phần công trình xây dựng trong giấy chứng nhận đã được cấp thì phải có bản vẽ phân chia phần chuyển quyền và phần giữ lại do tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
3. Cơ quan cấp giấy có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì cơ quan cấp giấy phải thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận biết lý do, thời gian ra thông báo chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì thông báo nộp thuế, sau khi tổ chức, cá nhân nộp xong nghĩa vụ tài chính thì thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận của chủ sở hữu mới và chỉnh lý giấy chứng nhận cho chủ sở hữu cũ, ký giấy chứng nhận và vào sổ theo dõi, đối với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cơ quan cấp giấy có trách nhiệm sao 01 bản giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Tổng thời gian giải quyết hồ sơ không quá 30 ngày làm việc; Thời gian này không bao gồm những ngày do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy làm chậm trễ hồ sơ.
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất thì chủ sở hữu được cấp lại khi có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ xác nhận việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy.
b) Các trường hợp mất giấy không phải do thiên tai, hoả hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên Báo Vĩnh Phúc hoặc Đài phát thanh truyền hình Vĩnh Phúc ít nhất một lần đối với khu vực đô thị hoặc giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã về việc đã niêm yết thông báo việc mất giấy tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp theo Quy định bị hư hỏng, rách nát hoặc giấy chứng nhận đã hết trang ghi xác nhận thay đổi thì chủ sở hữu được cấp đổi giấy chứng nhận.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng Quy định tại Điều 15 Chương III Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận nộp hồ sơ cho Sở Xây dựng nếu là tổ chức, nộp hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện nếu là cá nhân.
5. Cơ quan cấp giấy có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì cơ quan cấp giấy phải thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhận đề nghị cấp giấy chứng nhận biết lý do, thời gian ra thông báo chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy thì thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận và vào sổ theo dõi, đối với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cơ quan cấp giấy có trách nhiệm sao 01 bản giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Tổng thời gian giải quyết hồ sơ không quá 30 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại và không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi; Thời gian này không bao gồm những ngày do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy làm chậm trễ hồ sơ.
Điều 10. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận:
1. Trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà trong quá trình sử dụng có sự thay đổi diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở, công trình xây dựng; tách nhập thửa đất đối với trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Luật nhà ở thì chủ sở hữu phải có đơn đề nghị xác nhận việc thay đổi kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cũ và bản kê khai những nội dung thay đổi nộp cho Sở Xây dựng nếu là tổ chức, nộp cho Phòng có chức năng quản lý nhà cấp huyện nếu là cá nhân.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải hẹn thời gian đến thẩm tra, thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị xác nhận.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận việc thay đổi vào giấy chứng nhận và vào sổ theo dõi, đối với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cơ quan cấp giấy có trách nhiệm sao 01 bản giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Việc ghi tên chủ sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng Quy định tại Điều 5 Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; ghi tên chủ sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Quy định tại Mục 1 Phần I Thông tư 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
Điều 12. Quy cách bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, tổ chức đo vẽ:
1. Việc đo vẽ sơ đồ công trình xây Quy định tại Mục IV Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/2005/NĐ-CP. Việc đo vẽ sơ đồ nhà ở Quy định tại điểm 2 Mục II Thông tư 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP.
2. Tổ chức đo vẽ:
a) Nhà ở tại đô thị thuộc các dự án nhà ở hoặc dự án khu đô thị mới thì người đề nghị cấp giấy chứng nhận sử dụng bản vẽ do các chủ đầu tư cung cấp. Các trường hợp còn lại do cơ quan cấp giấy chứng nhận thực hiện đo vẽ.
b) Đối với khu vực nông thôn việc đo vẽ sơ đồ nhà ở do chủ nhà tự đo vẽ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã vào bản vẽ đó hoặc thuê tố chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
c) Bản vẽ công trình xây dựng phải do các tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
Điều 13. Mã số giấy chứng nhận:
1. Mã số giấy chứng nhận có 15 ô, cách ghi như sau: Tính từ trái qua phải, 2 ô đầu tiên ghi mã số tỉnh, 3 ô tiếp theo ghi mã số huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, 5 ô tiếp theo ghi mã số xã, phường, thị trấn; 3 ô tiếp theo ghi số quyển sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, 2 ô cuối ghi số tờ trong sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng.
2. Mã số các đơn vị hành chính thống nhất ghi theo Quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
Quy định 5 số đầu của mã số trong giấy chứng nhận đối với cấp huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thành phố Vĩnh Yên: 26243
- Thị xã Phúc Yên: 26244
- Huyện Lập Thạch: 26246
- Huyện Tam Dương: 26247
- Huyện Tam Đảo: 26248
- Huyện Bình Xuyên: 26249
- Huyện Mê Linh: 26250
- Huyện Yên Lạc: 26251
- Huyện Vĩnh Tường: 26252
Điều 14. Sổ đăng ký giấy chứng nhận, quản lý giấy chứng nhận:
1. Mỗi sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng được đóng thành quyển có 99 tờ. Mỗi tờ có 2 mặt để ghi các nội dung cho một nhà ở hoặc một công trình xây dựng đã được cấp giấy chứng nhận. Căn cứ vào nhu cầu thực tế nhà ở, công trình xây dựng cần cấp giấy chứng nhận, Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng. Mẫu sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 8 Thông tư 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng đối với những trường hợp do Uỷ ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận.
3. Sở Xây dựng lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng đối với những trường hợp do Sở Xây dựng cấp giấy chứng nhận.
4. Định kỳ hàng quý Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải có báo cáo gửi Sở Xây dựng về tình hình cấp giấy chứng nhận cho cá nhân trên địa bàn huyện theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 9 Thông tư 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006, báo cáo gửi trước ngày 10 của tháng đầu quý sau.
5. Định kỳ hàng quý Sở Xây dựng phải có báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp giấy chứng nhận cho tổ chức trên địa bàn theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 10 Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006. Định kỳ 6 tháng và hàng năm Sở Xây dựng phải có báo cáo gửi Bộ Xây dựng về kết quả thực hiện việc cấp giấy chứng nhận trên địa bàn theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 11 Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006.
Điều 15. Lệ phí cấp giấy chứng nhận:
1. Tổ chức, cá nhân trước khi nhận giấy chứng nhận đều phải nộp một khoản lệ phí theo mức Quy định:
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho cá nhân : 100.000đ/giấy.
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho tổ chức : 500.000đ/giấy.
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân, tổ chức : 500.000đ/giấy.
- Lệ phí cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và các trường hợp khác: 50.000đ/giấy.
2. Quản lý lệ phí.
Việc quản lý, sử dụng lệ phí được thực hiện theo nguyên tắc Quy định Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP.
1. Tổ chức, cá nhân tạo lập nhà ở, công trình xây dựng do nhận chuyển nhượng từ tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp đã nộp hoặc được miễn theo Quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
2. Không thu lệ phí trước bạ đối với các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân khi được cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
b) Cá nhân tạo lập nhà thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng có trách nhiệm nộp nghĩa vụ tài chính khác nếu pháp luật có Quy định khi được công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ những trường hợp được miễn hoặc ghi nợ.
Điều 17. Lưu trữ và quản lý hồ sơ:
1. Cơ quan quản lý hồ sơ:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà ở, công trình xây dựng do Sở Xây dựng cấp chứng nhận.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà ở, công trình xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp.
2. Nội dung lưu trữ hồ sơ:
a) Lập cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ bằng hệ thống mạng máy tính để phục vụ cho công việc thống kê, báo cáo kết quả thực hiện và phục vụ yêu cầu quản lý nhà ở, công trình xây dựng.
b) Sở xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp số liệu có liên quan khi có yêu cầu. Việc quản lý lưu trữ hồ sơ theo đúng Quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ.
Điều 18. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã :
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí đủ lực lượng và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo nhiệm vụ được giao cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy định này trên địa bàn.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xác nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ để nghị cấp giấy chứng nhận của cá nhân theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành trong tỉnh triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện và những vấn đề vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy định:
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2555/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 27/2007/QĐ-UBND quy định về quy trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Thông tư 05/2006/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 90/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 3 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 4 Luật Nhà ở 2005
- 5 Thông tư 13/2005/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Nghị định 95/2005/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 1 Quyết định 2555/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ Quyết định 27/2007/QĐ-UBND quy định về quy trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013