ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2009/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 22 tháng 4 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/4/2008; Nghị định số 164/2004/NĐ-CP ngày 14/9/2004 của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án; Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 về việc sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính và các đơn vị bán đấu giá chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2009/QÐ-UBND ngày 22/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Quy định này quy định bán đấu giá tài sản tại tỉnh KonTum.
Điều 2. Nguyên tắc bán đấu giá tài sản
Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Việc bán đấu giá tài sản phải tuân thủ các quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp và các quy định của pháp luật có liên quan.
Việc điều hành cuộc bán đấu giá phải do Đấu giá viên thực hiện.
Tài sản bán đấu giá bao gồm: Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; tài sản thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá tài sản; hàng hóa lưu giữ do người vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam; tài sản nhà nước phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
Đối với tài sản sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nếu không có giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng thì phải có 02 loại giấy tờ sau:
1. Giấy xác nhận không có tranh chấp của UBND cấp xã nơi có tài sản được đưa ra bán đấu giá;
2. Giấy xác nhận tài sản đưa ra bán đấu giá đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
1. Thời hạn để giải quyết công việc theo quy định này là ngày làm việc theo quy định của pháp luật (không tính ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ, tết trong năm).
2. Thời hạn quy định niêm yết là số ngày được tính liên tục kể cả ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ, tết trong năm.
Điều 6. Chuyển giao tài sản xử lý vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
1. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan trung ương ra quyết định tịch thu đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên địa bàn tỉnh thì giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá để bán đấu giá.
2. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu thì giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá để bán đấu giá.
3. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan thuộc cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch thu thì thành lập Hội đồng bán đấu giá của cấp huyện để bán đấu giá.
4. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện, nhưng trực thuộc các cơ quan cấp tỉnh (như cơ quan thi hành án thuộc Thi hành án tỉnh; Cơ quan kiểm lâm thuộc Chi cục kiểm lâm; Cơ quan quản lý thị trường) ra quyết định tịch thu thì giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá để bán đấu giá.
Điều 7. Về việc huỷ kết quả bán đấu giá tài sản
Việc huỷ kết quả bán đấu giá tài sản được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Do thoả thuận của người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản:
Trình tự và hậu quả huỷ kết quả bán đấu giá do người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản và người bán đấu giá tài sản thoả thuận được thực hiện theo thoả thuận của các bên trên cơ sở không trái với các quy định của pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
2. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị Toà án tuyên bố vô hiệu:
a. Sau khi nhận được bản án có hiệu lực pháp luật của Toà án về việc huỷ hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, Giám đốc Trung tâm hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản có văn bản thông báo về việc huỷ kết quả bán đấu giá. Văn bản thông báo này được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tham dự cuộc bán đấu giá và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
b. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị toà án tuyên vô hiệu thì không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
3. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị huỷ theo quy định tại Điều 425 của Bộ luật dân sự:
a. Mỗi bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên huỷ hợp đồng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về việc huỷ bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
b. Hậu quả của việc huỷ kết quả bán đấu giá trong trường hợp này giống như trường hợp hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị toà án tuyên bố vô hiệu.
4. Có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc huỷ toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản bán đấu giá do có vi phạm pháp luật:
a. Căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người bán đấu giá tài sản gửi thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc huỷ kết quả bán đấu giá.
b. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
5. Có vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP, cụ thể là:
a. Cuộc bán đấu giá tài sản không có đấu giá viên;
b. Người bán đấu giá tài sản không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản, việc trưng bày, xem tài sản bán đấu giá;
c. Người bán đấu giá tài sản có hành vi gian dối để tham gia hoặc cho phép người khác tham gia cuộc bán đấu giá trái với quy định về người không được tham gia đấu giá;
d. Người tham gia đấu giá tài sản có hành vi gian lận về điều kiện tham gia đấu giá tài sản;
đ. Người tham gia đấu giá tài sản có hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá;
e. Cuộc bán đấu giá tài sản do cơ quan, tổ chức không có chức năng bán đấu giá tài sản tổ chức.
Trong các trường hợp này, Giám đốc Sở Tư pháp có quyền ra quyết định huỷ kết quả bán đấu giá. Bên có lỗi phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc bán đấu giá tài sản và bồi thường thiệt hại (nếu có).
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ, THỜI HẠN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 8. Thủ tục ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản
1. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản để thi hành án dân sự, hồ sơ gồm:
a. Văn bản đề nghị ký hợp đồng ủy quyền;
b. Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
c. Quyết định thi hành án, quyết định kê biên tài sản;
d. Biên bản kê biên, giao bảo quản tài sản;
đ. Biên bản định giá tài sản (kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản) hoặc biên bản định giá lại tài sản trong trường hợp định giá lại;
e. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).
g. Đối với tài sản Toà án tuyên bố tịch thu để bảo đảm thi hành án thì phải có quyết định thi hành án và các loại giấy tờ quy định tại điểm a, b, đ, e khoản 1 điều này.
2. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản xử lý vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, hồ sơ gồm:
a. Văn bản đề nghị ký hợp đồng ủy quyền;
b. Quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c. Biên bản định giá tài sản (kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản) hoặc biên bản định giá lại tài sản trong trường hợp định giá lại;
d. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).
3. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản đối với tài sản thế chấp, cầm cố (do các tổ chức tín dụng, tổ chức khác ủy quyền), hồ sơ gồm:
a. Văn bản đề nghị ký hợp đồng ủy quyền;
b. Khế ước, hợp đồng vay tiền, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản;
c. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản;
d. Quyết định xử lý tài sản hoặc biên bản thỏa thuận việc xử lý tài sản;
đ. Biên bản xác định giá khởi điểm tài sản (kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản);
e. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản.
4. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản đối với tài sản thanh lý do cơ quan tổ chức ủy quyền, hồ sơ gồm:
a. Văn bản đề nghị ký hợp đồng ủy quyền;
b. Quyết định thanh lý của người có thẩm quyền;
c) Biên bản định giá tài sản (kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản) hoặc biên bản định giá lại tài sản trong trường hợp định giá lại;
d. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản.
5. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản đối với tài sản do chủ sở hữu ủy quyền, hồ sơ gồm:
a. Giấy cam kết tự nguyện bán tài sản (thay văn bản đề nghị);
b. Văn bản thỏa thuận việc bán tài sản (nếu tài sản là đồng sở hữu);
c. Văn bản thỏa thuận xác định giá khởi điểm tài sản (kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản);
d. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản.
Điều 9. Ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
1. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá hoặc đại diện của người đó.
2. Khi ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về các bằng chứng đó.
Đấu giá viên được phân công thực hiện việc bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra các thông tin do người có tài sản bán đấu giá cung cấp để bảo đảm việc bán đấu giá tài sản là hợp pháp.
3. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.
4. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản có thể gồm các nội dung thỏa thuận khác nhưng không trái quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
1. Việc ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ ký kết hợp đồng ủy quyền chưa đảm bảo các điều kiện theo quy định thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bên ủy quyền điều chỉnh, bổ sung và định rõ thời hạn điều chỉnh, bổ sung với bên được ủy quyền.
Điều 11. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài sản, nơi đặt trụ sở của trung tâm, nơi có bất động sản bán đấu giá, chậm nhất là 07 ngày đối với động sản, 30 ngày đối với bất động sản trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản.
Trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá có yêu cầu thì thời hạn niêm yết việc bán đấu giá tài sản có thể rút ngắn theo thỏa thuận của các bên.
2. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ 10.000.000 đồng trở lên và bất động sản thì đồng thời với việc niêm yết, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít nhất là 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bán đấu giá tài sản. Thời hạn thông báo công khai được thực hiện theo quy định trong thời gian niêm yết việc bán đấu giá tài sản.
3. Đối với tài sản bán đấu giá là quyền sử dụng đất để thi hành án thì ngoài việc niêm yết, thông báo công khai được quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thông qua chấp hành viên để thực hiện việc thông báo, niêm yết công khai về tài sản đấu giá tại trụ sở cơ quan thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị kê biên, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền, lợi ích liên quan đến việc thi hành án.
Biên bản (giấy ký nhận) việc niêm yết và thông báo phải được gửi về người bán đấu giá tài sản để lưu hồ sơ.
Điều 12. Trưng bày, xem tài sản bán đấu giá
1. Đối với tài sản bán đấu giá là bất động sản thì người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản trước ngày mở cuộc bán đấu giá. Ngày xem tài sản theo sự thỏa thuận giữa bên ủy quyền với bên được ủy quyền và được thông báo công khai trong thông báo bán đấu giá tài sản.
2. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản thì người tham gia đấu giá được xem tài sản trước ngày mở cuộc bán đấu giá ít nhất 02 ngày. Ngày xem tài sản theo sự thỏa thuận giữa bên ủy quyền với bên được ủy quyền và được thông báo công khai trong thông báo bán đấu giá tài sản. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản bán đấu giá và thông tin về tài sản đó hoặc bảng kê tài sản bán đấu giá.
Điều 13. Thủ tục, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá
1. Người đăng ký mua tài sản bán đấu giá phải nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
a. Đơn đăng ký tham gia (theo mẫu của trung tâm);
b. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân;
c. Giấy phép kinh doanh (là điều kiện bắt buộc theo luật định đối với loại tài sản đăng ký mua);
2. Thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá:
Người muốn tham gia đấu giá bất động sản hoặc động sản phải đăng ký mua trong thời hạn mà Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản đã thông báo. Thời hạn đăng ký đấu giá là 16 giờ 00 phút ngày cuối cùng của thời hạn thông báo.
Điều 14. Tiền đặt trước khi đăng ký mua tài sản bán đấu giá
1. Người đăng ký mua tài sản bán đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước do người bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận theo quy định, nhưng tối đa không quá 5% của giá khởi điểm.
2. Trong trường hợp người đã nộp tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trong trường hợp người đăng ký mua tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá tài sản mà không có lý do chính đáng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về đơn vị bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Người đã đăng ký mua tài sản bán đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp không tổ chức được cuộc bán đấu giá tài sản hoặc kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy theo quy định của pháp luật thì Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản phải hoàn trả phí tham gia đấu giá lại cho người nộp phí.
Điều 16. Tổ chức và hình thức bán đấu giá
1. Đấu giá viên là người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, trước khi tiến hành cuộc bán đấu giá phải thực hiện:
a. Giới thiệu lý do bán đấu giá tài sản;
b. Giới thiệu người điều hành và người giúp việc;
c. Thông báo những quy định về cuộc bán đấu giá tài sản;
d. Công bố danh sách người đăng ký tham gia đấu giá và điểm danh;
đ. Giới thiệu từng loại tài sản bán đấu giá và nhắc lại giá khởi điểm;
e. Quy định mức chênh lệch của mỗi lần trả giá;
g. Trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá tài sản.
2. Hình thức bán đấu giá: Để tiến hành cuộc bán đấu giá, người bán đấu giá và người có tài sản bán đấu giá có thể thoả thuận, lựa chọn áp dụng các hình thức đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.
a. Đối với hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói: Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, người điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu bản thân, thư ký và người tham dự cuộc bán đấu giá tài sản; công bố danh sách và kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia đấu giá; công bố hình thức đấu giá và quy định bước giá cho mỗi lần trả giá ở mức tối thiểu và mức tối đa để những người tham gia đấu giá có nhiều cơ hội trả giá; trả lời những câu hỏi của người tham gia đấu giá.
Thư ký cuộc bán đấu giá tài sản phát thẻ trả giá cho người tham gia đấu giá tài sản và ghi tên của họ tương ứng với số thẻ trả giá.
Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố giá khởi điểm và mời người tham gia đấu giá trả giá bằng phương pháp giơ thẻ trả giá.
Người điều hành cuộc bán đấu giá mời người tham gia đấu giá tài sản giơ thẻ đầu tiên đứng lên trả giá trực tiếp bằng lời nói và lần lượt từng người một. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá, người điều hành cuộc bán đấu giá nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả của người vừa trả giá và mời những người khác tiếp tục trả giá. Sau ba lần nhắc lại giá đã trả của người trả giá gần nhất, mỗi lần cách nhau 30 giây mà không có người nào trả giá cao hơn thì người điều hành cuộc bán đấu giá tuyên bố người đó là người trúng đấu giá.
b. Đối với hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu: Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, người điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu bản thân, thư ký và những người tham dự cuộc bán đấu giá; công bố danh sách và kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia đấu giá tài sản; công bố hình thức đấu giá, cách thức ghi phiếu trả giá; trả lời những câu hỏi của người tham gia đấu giá.
Thư ký cuộc bán đấu giá tài sản phát cho mỗi người tham gia đấu giá tài sản một tờ phiếu do người bán đấu giá tài sản phát hành. Người tham gia đấu giá tài sản ghi giá muốn trả vào tờ phiếu và tự bỏ tờ phiếu của mình vào hòm phiếu trong thời gian tối đa là 120 giây. Sau khi thu hết số phiếu đã phát, người điều hành mời đại diện người tham gia đấu giá và người có tài sản (nếu có tham dự) tham gia giám sát việc kiểm phiếu và công bố kết quả bỏ phiếu.
Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đọc công khai, rõ ràng, chính xác giá đã trả của từng người theo đúng số tiền đã ghi trong phiếu. Người tham gia đấu giá tài sản có phiếu không hợp lệ bị truất quyền tham gia đấu giá tiếp và không được trả lại khoản tiền đặt trước. Thư ký ghi rõ ràng, chính xác giá đã trả của từng người theo sự hướng dẫn của người điều hành trước sự chứng kiến của những người tham gia đấu giá. Người điều hành thông báo rõ ràng giá trả cao nhất của vòng bỏ phiếu. Người điều hành chỉ được tuyên bố người trúng đấu giá nếu sau 3 lần nhắc lại giá trả cao nhất mà không có người nào tiếp tục tham gia trả giá nữa. Trong trường hợp có người trả giá cao hơn thì người điều hành cuộc bán đấu giá tiếp tục đấu giá bằng bỏ phiếu. Mức giá đó được coi là giá bắt đầu của vòng bỏ phiếu tiếp theo.
Trong trường hợp có nhiều người trả giá cùng một giá nhưng không có ai tiếp tục trả giá nữa thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm là người mua được tài sản bán đấu giá.
c. Đối với các hình thức đấu giá khác: Người bán đấu giá tài sản có thể lựa chọn các hình thức đấu giá khác sau khi có sự thoả thuận với người có tài sản bán đấu giá. Việc áp dụng các hình thức đấu giá khác phải bảo đảm nguyên tắc bán đấu giá tài sản là công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 17. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá
Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá do người bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa thuận trong văn bản bán đấu giá tài sản.
Điều 18. Các thủ tục sau đấu giá
1. Thanh lý hợp đồng ủy quyền, hoàn trả hợp đồng ủy quyền:
a. Thanh lý hợp đồng ủy quyền (chấm dứt hợp đồng ủy quyền):
Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền ghi trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản sẽ mời bên ủy quyền đến thanh toán tiền và thanh lý hợp đồng ủy quyền.
b. Hoàn trả hợp đồng ủy quyền:
Trường hợp không có người đăng ký tham gia đấu giá tài sản, thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết hạn đăng ký tham gia đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thông báo bằng văn bản cho bên ủy quyền để chấm dứt việc thực hiện hợp đồng ủy quyền, hoàn trả lại tài sản được giao bảo quản hoặc quản lý và tiến hành thanh lý hợp đồng.
2. Giao tài sản đấu giá thành:
a. Sau khi người mua tài sản bán đấu giá nộp đủ số tiền ghi trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản có văn bản thông báo kết quả cho bên ủy quyền và đề nghị bên ủy quyền giao tài sản kèm theo các giấy tờ có liên quan cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá do đấu giá viên và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa thuận trong văn bản bán đấu giá tài sản.
b. Việc giao tài sản bán đấu giá là tài sản thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá thực hiện theo pháp luật về thi hành án dân sự.
c. Trong trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề ít nhất bằng giá khởi điểm và người trả giá liền kề đồng ý mua. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
3. Đăng ký quyền sở hữu:
Người mua được tài sản bán đấu giá thực hiện các thủ tục và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
1. Số liệu thống kê bán đấu giá phải được lập định kỳ 6 tháng và 1 năm. Số liệu thống kê phải bảo đảm chính xác và phải gửi báo cáo theo đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
Số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 0l hàng năm đến hết ngày 30 tháng 6 của năm đó; số liệu thống kê 1 năm được tính từ ngày 01 tháng 0l hàng năm đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
2. Thời hạn gửi báo cáo số liệu thống kê được thực hiện như sau:
a. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện (Hội đồng bán đấu giá tài sản), Trung tâm dịch vụ bán đấu giá; các doanh nghiệp bán đấu giá báo cáo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm phải gửi cho Sở Tư pháp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm; báo cáo 1 năm phải gửi trước ngày 31 tháng 01 của năm sau.
- Ngoài ra phải thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp (nếu có).
b. Cấp tỉnh: Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 8 hàng năm; báo cáo 1 năm gửi trước ngày 01 tháng 3 của năm sau.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện và chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản; các đơn vị, tổ chức liên quan niêm yết công khai bản quy định này tại trụ sở cơ quan, đơn vị để tổ chức, công dân biết, thực hiện.
2. Giao Sở Tư pháp theo dõi việc thực hiện; tổng hợp kết quả báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân xem xét, tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 1146/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 4 Nghị định 16/2009/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
- 6 Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
- 7 Thông tư 03/2005/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 9 Nghị định 164/2004/NĐ-CP về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo thi hành án
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 1 Quyết định 14/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 27/2009/QĐ-UBND quy định về bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy định bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 3 Quyết định 1146/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái