ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2010/QĐ-UBND | Vinh, ngày 20 tháng 4 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; Quyết định 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 Liên Bộ Tài chính - Công Thương Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 333/TT-SCT ngày 15 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 16/03/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 20/4/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An).
Điều 1. Mục đích thành lập Quỹ khuyến công:
1. Hỗ trợ tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Thúc đẩy phát triển ngành nghề truyền thống, du nhập nghề mới, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề của tỉnh.
3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Điều 2. Quỹ khuyến công được hình thành từ các nguồn:
1. Ngân sách tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí hàng năm.
2. Nguồn vốn được hỗ trợ từ kinh phí khuyến công Quốc gia.
3. Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 3. Đối tượng được hỗ trợ Quỹ khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
c) Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định hiện hành;
2. Các tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến công.
3. Các cơ quan, tổ chức có hoạt động liên quan đến phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Điều 4. Ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản;
2. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động;
3. Sản xuất sản phẩm mới, hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước;
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông, lâm ngư nghiệp;
5. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
Điều 5. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Có đầy đủ hồ sơ và nội dung phù hợp với quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công.
2. Cam kết của chủ đề án đảm bảo đủ kinh phí ngoài số kinh phí được hỗ trợ để thực hiện đề án.
3. Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung được hỗ trợ.
Điều 6. Nội dung hỗ trợ của Quỹ khuyến công
1. Hỗ trợ lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, đào tạo lao động.
2. Hỗ trợ, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
3. Hỗ trợ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
4. Hỗ trợ tham gia triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu sản phẩm; tổ chức hội chợ.
5. Hỗ trợ tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan học tập, khảo sát thị trường trong và ngoài nước; hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
6. Hỗ trợ thiết kế mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
7. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
8. Hỗ trợ mua sắm thiết bị, công cụ sản xuất phục vụ phát triển làng nghề, làng có nghề ở địa bàn khó khăn, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp kém phát triển.
9. Hỗ trợ công tác thông tin, tuyên truyền về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
10. Chi xây dựng chương trình kế hoạch, kiểm tra đánh giá hoạt động khuyến công; hỗ trợ xây dựng hệ thống khuyến công viên.
11. Chi khen thưởng các làng nghề được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận; khen thưởng các cơ sở sản xuất, làng nghề, các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trong hoạt động khuyến công.
Điều 7. Quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công
1. Sở Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Quỹ khuyến công theo các nội dung sau đây:
a) Hàng năm lập kế hoạch kinh phí khuyến công (chi tiết từng nội dung phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao) gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Căn cứ nguồn kinh phí khuyến công được Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo hàng năm, thẩm định xét duyệt hồ sơ hỗ trợ kinh phí khuyến công đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công được phê duyệt.
d) Đề nghị khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác khuyến công.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định, quyết toán kinh phí khuyến công.
2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Quỹ khuyến công theo Quy chế quản lý Quỹ và chế độ tài chính hiện hành, gồm các nội dung sau đây:
a) Thông báo, hướng dẫn cho các đối tượng hỗ trợ lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công báo cáo Sở Công Thương thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, kinh phí khuyến công trình Sở Công Thương thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
c) Tổ chức triển khai thực hiện sau khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức kiểm tra, thẩm định các hồ sơ quyết toán trình Sở Công Thương và Sở Tài chính quyết toán kinh phí khuyến công.
3. Kinh phí khuyến công đến 19 tháng 12 chưa được thực hiện hết hoăc chưa chi hết, Sở Công Thương báo cáo Sở Tài chính để giải quyết theo quy định hiện hành.
Điều 8. Quy trình xét duyệt hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công gửi về Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiêp. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công gồm:
a) Công văn đề nghị hỗ trợ của đơn vị thực hiện đề án.
b) Đề án khuyến công, gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Đơn vị thực hiện đề án (người đại diện, địa chỉ, điện thoại liên hệ).
- Sự cần thiết của đề án: khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại địa phương); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án.
- Mục tiêu đề án cần đạt được.
- Quy mô đề án: nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án.
- Đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện đề án.
- Nội dung và tiến độ: xác định rõ nội dung công việc và tiến độ thực hiện.
- Dự toán kinh phí: xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: kinh phí khuyến công; kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc đề nghị hỗ trợ;
- Tổ chức thực hiện: nêu phương án tổ chức thực hiện;
- Hiệu quả của đề án: nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.
c) Ý kiến của cơ quan quản lý (Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã hoặc của ngành quản lý chuyên môn).
d) Các văn bản, giấy tờ pháp lý có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề của chủ đề án và liên quan đến việc thực hiện đề án.
2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp kiểm tra, thẩm định, tổng hợp hồ sơ đề nghị hỗ trợ khuyến công báo cáo Sở Công Thương thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Triển khai thực hiện, quyết toán kinh phí khuyến công
1. Sau khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thông báo cho các đơn vị được hỗ trợ xây dựng dự toán sử dụng kinh phí khuyến công gửi Sở Công Thương phê duyệt. Hồ sơ phê duyệt dự toán gồm:
- Công văn đề nghị phê duyệt dự toán;
- Dự toán chi tiết sử dụng kinh phí;
2. Căn cứ dự toán được Sở Công Thương phê duyệt và tiến độ thực hiện đề án, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp chuyển tạm ứng cho đơn vị được hỗ trợ, mức tạm ứng tối đa 80% khối lượng đã hoàn thành. Số kinh phí còn lại được thanh toán sau khi quyết toán.
3. Chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành đề án, đơn vị sử dụng kinh phí khuyến công lập hồ sơ quyết toán gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để quyết toán. Hồ sơ quyết toán gồm:
- Quyết định phê duyệt dự toán (bản sao);
- Công văn đề nghị quyết toán (kèm bảng kê chứng từ);
- Báo cáo đánh giá kết quả thưc hiện đề án khuyến công;
- Các giấy tờ liên quan đến triển khai đề án;
- Hoá đơn chứng từ liên quan (bản sao).
Điều 10. Trách nhiệm của đơn vị được hỗ trợ
1. Đảm bảo nguồn kinh phí ngoài số kinh phí được hỗ trợ để thực hiện đề án, sử dụng kinh phí khuyến công hiệu quả, đúng dự toán được duyệt và các quy định hiện hành;
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các đề án;
3. Thực hiện quyết toán, hạch toán kinh phí theo đúng quy định;
4. Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin trong đề án, các báo cáo và các văn bản có liên quan khác của đề án;
5. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu về đề án theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hỗ trợ đột xuất, điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Khi có nội dung cần hỗ trợ kinh phí khuyến công đột xuất thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ gửi Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để kiểm tra tổng hợp, báo cáo Sở Công Thương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, đơn vị được hỗ trợ có văn bản gửi Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp nêu rõ lý do, Trung tâm xem xét báo cáo Giám đốc Sở Công Thương quyết định. Đối với các đề án có sai phạm trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến độ, Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp báo cáo Sở Công Thương xử lý.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, sử dụng và tạo nguồn kinh phí khuyến công được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Những tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí khuyến công thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
1. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy định này; Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các tổ chức liên quan chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng Quỹ; Phê duyệt dự toán và quyết toán kinh phí khuyến công.
2. Sở Tài chính: Tổng hợp cân đối nguồn kinh phí khuyến công trong dự toán ngân sách hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; Chuyển nguồn cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp sau khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc sử dụng Quỹ khuyến công.
3. Các sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: hướng dẫn các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình xây dựng kế hoạch hỗ trợ; đề xuất kế hoạch khuyến công hàng năm của ngành, của địa phương.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 3 Quyết định 53/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 5 Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 6 Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1 Hướng dẫn liên ngành 1213/2010/HDLN/STC-SCT năm 2010 thực hiện Quyết định 27/2010/QĐ.UBND về “Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Khuyến công tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 4 Quyết định 08/2008/QĐ-BCT về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5 Quyết định 136/2007/QĐ-TTg phê duyệt chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 2039/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7 Luật Doanh nghiệp 2005
- 8 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Hợp tác xã 2003
- 1 Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 4 Quyết định 2039/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Quyết định 53/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An
- 6 Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 7 Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành