UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2011/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 29 tháng 9 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 126/TTr-SXD ngày 22 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, sử dụng và cho thuê nhà ở công vụ tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc quản lý, sử dụng và cho thuê nhà ở công vụ tỉnh Bến Tre để phục vụ nhu cầu về nhà ở cho cán bộ, công chức trong thời gian công tác tại tỉnh Bến Tre, áp dụng đối với các cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà ở công vụ và người thuê nhà ở công vụ.
2. Nhà ở công vụ là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được xây dựng để phục vụ các đối tượng được quy định tại Điều 3 của Quy chế này thuê ở trong thời gian đảm nhiệm công tác.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và cho thuê nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ chỉ sử dụng cho thuê đúng mục đích, đối tượng và tiêu chuẩn quy định.
2. Khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ, chuyển đến nơi khác làm việc hoặc tạo lập được nhà riêng hoặc nghỉ công tác thì người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm giao trả lại nhà ở công vụ.
3. Việc bố trí cho thuê nhà ở công vụ trên cơ sở cân đối nhu cầu của cán bộ công chức và quỹ nhà ở công vụ của tỉnh.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 3. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
1. Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển hoặc điều động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ Trung ương về địa phương hoặc từ địa phương này sang địa phương khác có chức danh từ Huyện uỷ viên và tương đương trở lên thì được thuê nhà ở công vụ trong thời gian thực hiện công vụ.
Điều 4. Tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ
Căn cứ vào chức vụ, cấp bậc, ngạch công chức khi được điều động, luân chuyển, cán bộ, công chức đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ sẽ được thuê diện tích sử dụng nhà ở công vụ theo tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ- TTg ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 5. Quản lý, sử dụng quỹ nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ được sử dụng để cho thuê đúng đối tượng được quy định tại Điều 3 của Quy chế này và chỉ được sử dụng để ở trong thời gian công tác, không sử dụng vào mục đích khác. Việc quản lý, bảo trì, cải tạo thực hiện theo quy định về quản lý, bảo trì, cải tạo quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý, sử dụng quỹ nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
1. Được sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích để ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình (vợ, chồng, con). Không được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, cho mượn, sang nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, chuyển thành tài sản của doanh nghiệp, tổ chức hoặc sở hữu của cá nhân.
2. Chấp hành đúng Quy chế, Nội quy quản lý nhà ở công vụ, giữ gìn nhà ở và các tài sản khác theo hồ sơ giao nhận nhà ở công vụ (nếu có), không được tự ý cải tạo, sửa chữa làm thay đổi kết cấu, công năng của nhà ở. Không chăn nuôi gia súc, gia cầm (trường hợp nuôi động vật làm cảnh thì phải đảm bảo không gây ảnh hưởng đến vệ sinh, môi trường các hộ xung quanh).
3. Thanh toán đầy đủ và đúng hạn tiền thuê nhà theo quy định hiện hành về giá cho thuê nhà ở công vụ và các phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Khi hết tiêu chuẩn, không còn thuộc đối tượng thuê nhà ở công vụ hoặc chuyển đến nơi khác hoặc nghỉ công tác thì người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm giao trả lại nhà ở công vụ cho cơ quan quản lý trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền.
5. Trường hợp trả lại nhà ở công vụ mà người thuê nhà ở công vụ có khó khăn về nhà ở thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết cho từng đối tượng được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ
Trung tâm Phát triển Quỹ nhà, đất tỉnh là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý trực tiếp quỹ nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ), có trách nhiệm:
1. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký thuê nhà ở công vụ của cán bộ, công chức; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho thuê và thu hồi nhà ở công vụ.
2. Cho thuê đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
3. Tập hợp và lưu giữ đầy đủ hồ sơ nhà ở công vụ.
4. Trực tiếp thu tiền thuê nhà theo quy định về giá cho thuê nhà ở công vụ hàng tháng.
5. Trực tiếp quản lý nhà ở công vụ và việc sử dụng nhà ở công vụ của người thuê. Ký hợp đồng thuê nhà, bàn giao nhà ở công vụ cho người được thuê; thanh lý hợp đồng, thu hồi nhà ở công vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Ban hành Nội quy sử dụng nhà ở công vụ. Thông báo, kiểm tra và yêu cầu người thuê biết và chấp hành nghiêm Quy chế quản lý, sử dụng nhà ở công vụ, Nội quy sử dụng nhà ở công vụ, hướng dẫn người thuê thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định.
7. Lập kế hoạch đánh giá chất lượng và sửa chữa định kỳ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về xây dựng và theo quy định của Luật Nhà ở.
8. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng nhà ở công vụ, báo cáo kịp thời và đề nghị hướng giải quyết cụ thể bằng văn bản cho Sở Xây dựng các trường hợp vi phạm Quy chế, Nội quy sử dụng nhà ở công vụ.
9. Giải quyết các thắc mắc của cán bộ, công chức liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trong phạm vi thẩm quyền quản lý của mình.
10. Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong việc đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ. Các cơ quan chức năng về an ninh trật tự có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
11. Tổng hợp đề xuất để xây dựng nhà ở công vụ đáp ứng nhu cầu điều động, luân chuyển cho các đối tượng được thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Quy chế này.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức
1. Kiểm tra và xác nhận vào đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ. Tập hợp đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình kèm theo văn bản gửi cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét đề nghị bố trí giải quyết nhà ở công vụ.
3. Xem xét, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà ở công vụ sắp xếp, bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình có khó khăn về nhà ở sau khi trả lại nhà ở công vụ được thuê hoặc mua nhà xã hội.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Xây dựng về quản lý nhà ở công vụ
1. Theo dõi, thống nhất quản lý đối với toàn bộ quỹ nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn cho cơ quan, quản lý trực tiếp nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở và bàn giao nhà ở cho người thuê, thanh lý hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà đối với trường hợp phải thu hồi nhà.
3. Kiểm tra thường xuyên hoặc định kỳ việc quản lý, bàn giao sử dụng, thu hồi nhà ở công vụ của đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở công vụ và báo cáo, đề xuất hình thức xử lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các vi phạm (nếu có) của các cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở công vụ và người sử dụng nhà ở công vụ.
4. Giải quyết khiếu nại của cán bộ, công chức liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ theo quy định.
Điều 10. Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
1. Cán bộ, công chức được bố trí thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ hàng tháng cho cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ.
2. Sau 03 tháng kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê nhà ở công vụ mà cán bộ, công chức không thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ thì cơ quan quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm khấu trừ tiền lương theo giấy báo để trả cho cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ.
Điều 11. Thu hồi nhà ở công vụ
Thu hồi nhà ở công vụ trong các trường hợp sau đây:
1. Khi người thuê nhà hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;
2. Khi người thuê nhà chuyển công tác đến địa phương khác;
3. Khi người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;
4. Khi cán bộ, công chức đang thuê nhà ở công vụ bị chết;
5. Khi người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ.
QUY TRÌNH THỦ TỤC BỐ TRÍ, CHO THUÊ, THU HỒI NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 12. Trình tự, thủ tục đề nghị thuê và cho thuê nhà ở công vụ
1. Cán bộ, công chức thuộc diện được thuê nhà ở công vụ theo Quy chế này có nhu cầu sử dụng nhà ở công vụ nộp 01(một) bộ hồ sơ đề nghị thuê nhà ở công vụ với đơn vị quản lý nhà ở công vụ tỉnh (Trung tâm Phát triển Quỹ nhà, đất tỉnh). Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ có xác nhận của cơ quan nơi cán bộ, công chức đang công tác (theo mẫu);
b) Quyết định điều động, luân chuyển cán bộ, công chức thuộc diện được thuê nhà ở công vụ (bản sao).
2. Trình tự giải quyết cho thuê nhà ở công vụ:
a) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Quy chế này xem xét, thông qua Thường trực Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản (Sở Xây dựng) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định bố trí nhà ở công vụ đối với từng trường hợp cụ thể, nếu đủ điều kiện.
b) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ có trách nhiệm ký kết hợp đồng thuê nhà, bàn giao nhà cho người thuê.
c) Đối với hồ sơ không đủ tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ, đơn vị quản lý nhà ở công vụ tỉnh có trách nhiệm trực tiếp trả lời, thông báo cho người đăng ký biết.
d) Đối với trường hợp cán bộ, công chức đủ tiêu chuẩn thuê nhà ở công vụ theo Quy chế này nhưng không còn quỹ nhà ở công vụ để cho thuê, đơn vị quản lý nhà ở công vụ tỉnh có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để có văn bản trả lời và yêu cầu tổ chức, cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức thực hiện việc thuê nhà ở cho cán bộ, công chức đó theo quy định tại Khoản 5, Điều 29 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
Điều 13. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ
1. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền hoặc của cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ liên quan đến các trường hợp thu hồi nhà ở công vụ, Sở Xây dựng xem xét trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi nhà ở công vụ đó, đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ nơi có nhà bị thu hồi để thực hiện việc thu hồi nhà.
2. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở công vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh chuyển đến, cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ đó phải thông báo cho người đang sử dụng nhà biết và tiến hành các thủ tục thanh lý hợp đồng thuê nhà, thu hồi nhà. Người thuê nhà ở công vụ và các thành viên gia đình (nếu có) phải di dời, giao trả lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ tỉnh.
Điều 14. Nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở công vụ.
2. Trung tâm Phát triển Quỹ nhà, đất tỉnh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, quản lý trực tiếp nhà ở công vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư xây dựng, để bố trí cho các đối tượng được điều động, luân chuyển từ Trung ương về địa phương, từ tỉnh xuống huyện, từ huyện lên tỉnh và từ huyện này sang huyện khác.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố quản lý trực tiếp quỹ nhà ở công vụ do Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố đầu tư xây dựng, để bố trí cho các đối tượng được điều động, luân chuyển từ huyện xuống xã, từ xã lên huyện và từ xã này sang xã khác.
4. Định kỳ hàng quý, cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ báo cáo Sở Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở công vụ thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
5. Trên cơ sở báo cáo của cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Quỹ nhà đã sử dụng, quỹ nhà chưa sử dụng, quỹ nhà chuẩn bị đưa vào sử dụng làm nhà ở công vụ (nếu có), số lượng đơn đã giải quyết, số lượng đơn chưa giải quyết, các trường hợp thu hồi, các trường hợp khác (nếu có).
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức có liên quan
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể, cơ quan quản lý trực tiếp nhà ở công vụ, các tổ chức và cá nhân thuê nhà ở công vụ căn cứ nội dung của Quy chế này để tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc các địa phương, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp nghiên cứu, kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà./.
- 1 Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 135/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017 và tháng 01 năm 2018
- 3 Quyết định 135/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017 và tháng 01 năm 2018
- 1 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2 Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 2678/QĐ-UBND năm 2011 đính chính Quy chế quản lý, sử dụng và cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 27/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định mức giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Thông tư 16/2010/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 71/2010/NĐ-CP về Luật nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 7 Quyết định 09/2008/QĐ-TTg quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Nhà ở 2005
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy định mức giá cho thuê nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 39/2014/QĐ-UBND về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 4 Quyết định 11/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre
- 5 Quyết định 135/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2017 và tháng 01 năm 2018