ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2013/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 5 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2013/NQ-HĐND ngày 13/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 587/SNV ngày 15/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 460/2008/QĐ-UBND ngày 26/12/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định chính sách thu hút cán bộ, công chức, viên chức và những người có trình độ cao đến công tác tại tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH THU HÚT, KHUYẾN KHÍCH NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHÍNH QUY ĐẾN CÔNG TÁC, LÀM VIỆC TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2013/QĐ-UBND ngày 31/5/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Những người có học hàm, học vị, có trình độ chuyên môn cao sau đây: Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú.
2. Những người là bác sĩ, dược sĩ đã tốt nghiệp đại học chính quy (trừ trường hợp học liên thông, cử tuyển) mà không phải đối tượng được hỗ trợ đào tạo từ ngân sách tỉnh Quảng Ngãi.
3. Thạc sĩ (có bằng đại học chính quy) và những người tốt nghiệp đại học hệ chính quy (trừ trường hợp học liên thông) của các trường đại học, học viện công lập có uy tín trong nước đạt loại giỏi trở lên hoặc các trường đại học ở ngoài nước đạt loại khá trở lên có ngành nghề, chuyên môn được đào tạo thuộc danh mục các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu thu hút (danh mục các ngành nghề thu hút cụ thể hằng năm do UBND tỉnh phê duyệt và thông báo), đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Riêng thu hút về cấp xã công tác tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 8738-QĐ/TU ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc ban hành Đề án đào tạo, tuyển chọn, chuẩn hoá cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn của tỉnh Quảng Ngãi.
4. Những nhà khoa học, người tài đang công tác trong và ngoài nước đóng góp cho tỉnh bằng những đề tài khoa học hoặc sáng kiến để phát triển kinh tế - xã hội được đánh giá có hiệu quả cao.
Điều 2. Điều kiện để được thu hút và ưu đãi
Các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này được tuyển dụng, tiếp nhận và bố trí công tác (không qua thi tuyển) khi đảm bảo đủ các điều kiện sau:
1. Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có sức khỏe tốt và chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối với những người đã qua công tác phải có năng lực tham mưu, đề xuất, tư vấn và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Về độ tuổi và thời gian:
a) Giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II: không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ (trường hợp đặc biệt có thể cao hơn nhưng phải có đủ thời gian công tác, cống hiến tại tỉnh ít nhất là 05 năm trở lên).
b) Thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú và bác sĩ, dược sĩ đại học: không quá 45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ.
c) Những người tốt nghiệp đại học ra trường không quá 3 năm kể từ ngày cấp bằng tốt nghiệp đại học.
4. Tự nguyện cam kết về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh từ 05 năm trở lên.
1. Các đối tượng được thu hút tại Quy định này ngoài việc hưởng lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước còn được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hỗ trợ kinh phí một lần khi nhận nhiệm vụ, với mức cụ thể như sau:
- Giáo sư: 350.000.000 đồng/người;
- Phó giáo sư: 300.000.000 đồng/người;
- Tiến sĩ: 250.000.000 đồng/người;
- Tiến sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa II (chuyên ngành sản phụ khoa): 300.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II: 250.000.000 đồng/người;
- Thạc sĩ y khoa, bác sĩ chuyên khoa I (chuyên ngành sản phụ khoa), bác sĩ nội trú (chuyên ngành sản phụ khoa): 250.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ chuyên khoa I, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú: 230.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ, dược sĩ đại học (tốt nghiệp loại giỏi): 220.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ, dược sĩ đại học (tốt nghiệp loại khá): 200.000.000 đồng/người;
- Bác sĩ, dược sĩ đại học (tốt nghiệp loại trung bình và trung bình khá): 180.000.000 đồng/người;
- Thạc sĩ: 150.000.000 đồng/người;
- Những người tốt nghiệp đại học quy định tại khoản 3 Điều 1 của Quy định này: 100.000.000 đồng/người.
Trong trường hợp đối tượng thu hút vừa có học hàm, học vị thì chỉ được hưởng một mức cao nhất theo quy định tại khoản 1Điều này.
2. Đối với giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II, dược sĩ chuyên khoa II có hộ khẩu thường trú ngoài tỉnh Quảng Ngãi sau khi được bố trí công tác, khi có nhu cầu tỉnh Quảng Ngãi sẽ xem xét tiếp nhận chồng (vợ), con ruột vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
3. Đối với những nhà khoa học, người tài ở trong và ngoài nước đóng góp những đề tài khoa học hoặc sáng kiến để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi, được Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh đánh giá có hiệu quả cao, thì tùy thuộc lợi ích mang lại tỉnh Quảng Ngãi sẽ xem xét thưởng theo mức 15% giá trị đề tài, công trình mang lại trong một năm, nhưng tối đa không quá 400.000.000 đồng.
Các đối tượng thu hút ngoài việc được hưởng các chính sách thu hút nêu trên còn được hưởng các chính sách ưu đãi như sau:
1. Được giao đất ở theo hạn mức tỉnh Quảng Ngãi quy định và có thu tiền sử dụng đất với giá đất được tính theo giá hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành. Trường hợp đất ở thuộc dự án thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất theo giá khởi điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Được hỗ trợ tiền thuê nhà ở khi chưa có nhà ở trong thời gian không quá 05 năm.
3. Được bố trí, sử dụng theo đúng ngành nghề đào tạo; được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện môi trường làm việc thuận lợi để phát huy năng lực và sở trường công tác; được xem xét quy hoạch, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo nếu quá trình làm việc phát huy hiệu quả tốt.
DỰ TOÁN KINH PHÍ, PHƯƠNG THỨC CHI TRẢ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Điều 5. Dự toán kinh phí
Vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm (tháng 7), Sở Nội vụ dự kiến số lượng và nhu cầu kinh phí thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp; Ban Tổ chức Tỉnh ủy dự kiến số lượng và nhu cầu kinh phí thu hút đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối đảng, đoàn thể gửi Sở Tài chính tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thực hiện Đề án đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ quyết định phê duyệt kinh phí của cấp có thẩm quyền:
1. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối đảng, đoàn thể tỉnh, Sở Tài chính cấp phát kinh phí cho Ban Tổ chức Tỉnh uỷ trực tiếp chi trả.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối hành chính - sự nghiệp và kể cả các cơ quan Trung ương trực tiếp phục vụ nhiệm vụ của tỉnh, Sở Tài chính cấp kinh phí cho Sở Nội vụ trực tiếp chi trả.
Các cơ quan có sử dụng kinh phí thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng chế độ tài chính quy định hiện hành của Nhà nước.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Các đối tượng thu hút, khuyến khích quy định tại Điều 1 của Quy định này nếu tự ý bỏ việc hoặc tự ý nghỉ công tác khi chưa đủ thời gian quy định theo cam kết hoặc không thực hiện đúng sự phân công công tác của cấp có thẩm quyền hoặc 2 năm liên tục không hoàn thành nhiệm vụ thì phải hoàn trả gấp 05 lần toàn bộ các khoản kinh phí đã hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 và Điều 4 của Quy định này trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định yêu cầu bồi thường kinh phí và bị thu hồi lại đất ở đã được UBND tỉnh giao trước đó (nếu có) mà không cần điều kiện gì. Nếu không hoàn trả thì bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong diện thu hút nếu tự ý cho phép các đối tượng này chuyển đi nơi khác ngoài tỉnh khi chưa thực hiện xong các điều khoản đã cam kết ban đầu thì phải chịu trách nhiệm cá nhân hoàn trả lại toàn bộ các khoản kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đó.
Điều 9. Phân công trách nhiệm thực hiện.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
a) Phải có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí phân công công tác cho các đối tượng được thu hút theo quyết định của cấp có thẩm quyền, không được từ chối với bất kì lí do nào; Ký kết hợp đồng lao động, phân công nhiệm vụ, quản lí, sử dụng, đánh giá, xếp loại hàng năm cho các đối tượng thu hút theo quy định.
b) Hằng năm chậm nhất vào ngày 30/11 của năm đó, các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, xây dựng nhu cầu vị trí việc làm, số lượng ngành nghề cần thu hút cho năm đến (năm kế tiếp), gửi Sở Nội vụ tổng hợp.
c) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với đối tượng thu hút. Thu hồi và nộp vào ngân sách Nhà nước các khoản kinh phí do đối tượng thu hút hoàn trả, đồng thời báo cáo Sở Tài chính theo dõi. Báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) những trường hợp không nhận công tác, tự ý bỏ việc, thôi việc, chuyển công tác, chấm dứt hợp đồng làm việc.
2. Sở Nội vụ:
a) Vào tháng 01 hằng năm lập kế hoạch và xây dựng danh mục các ngành nghề cần thu hút trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt và có thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, riêng trong năm 2013 được công bố vào tháng 5 năm 2013; đồng thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền bố trí biên chế sự nghiệp dự phòng để thực hiện. Trường hợp biên chế dự phòng sự nghiệp được bố trí cho đơn vị hành chính thì cho hưởng mức chi như quy định của biên chế hành chính.
b) Làm đầu mối trong việc tiếp nhận hồ sơ thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại các cơ quan Hành chính- sự nghiệp của tỉnh (đối với khối đảng, đoàn thể thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy).
Hồ sơ đăng ký thu hút gồm:
- Đơn đăng ký thu hút đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi (theo mẫu của Sở Nội vụ);
- Bản cam kết tự nguyện đến công tác, làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi (theo mẫu của Sở Nội vụ);
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật (theo mẫu của Sở Nội vụ), có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
- Bản sao các văn bằng tốt nghiệp chuyên môn; chứng chỉ ngoại ngữ, tin học; bảng điểm về kết quả học tập toàn khoá học (được chứng thực); nếu các văn bằng, chứng chỉ là tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt và có chứng thực.
- Bản sao các Giấy tờ có liên quan đến chính sách ưu tiên (được chứng thực);
- Bản sao Giấy khai sinh (được chứng thực);
- Bản chính Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Bản sao Sổ hộ khẩu (được chứng thực);
- Bản sao Sổ Bảo hiểm xã hội, các hợp đồng lao động, giấy tờ có liên quan kèm theo nếu có (được chứng thực).
c) Báo cáo và đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác đối với đối tượng thu hút là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ.
d) Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận đối tượng thu hút là thạc sĩ; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa II; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa I, bác sĩ nội trú; bác sĩ, dược sĩ và đối tượng sinh viên tốt nghiệp đại học quy định tại khoản 3 Điều 1 của Quy định này.
đ) Tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt chính sách thu hút của tỉnh để xét duyệt tính hiệu quả của các đề tài khoa học hoặc sáng kiến góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh; xét duyệt các trường hợp có nhiều ứng viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định này nhưng đăng ký cùng một ngành, một lĩnh vực.
e) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan thu hồi các khoản kinh phí hỗ trợ đối với những đối tượng không thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết ban đầu.
f) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, theo dõi và định kỳ báo cáo cấp có thẩm quyền và UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục về việc giao đất ở theo hạn mức tỉnh Quảng Ngãi quy định và có thu tiền sử dụng đất với giá đất được tính theo giá hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành hoặc đất ở thuộc dự án thì được giao đất ở có thu tiền sử dụng đất theo giá khởi điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho các đối tượng được thu hút theo quy định.
4. Sở Xây dựng: Có trách nhiệm hướng dẫn cho các đối tượng thu hút được thuê nhà ở theo quy định.
5. Sở Tài chính:
a) Tổng hợp dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp phát và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Tham mưu cấp có thẩm quyền cho hưởng các chế độ chính sách và mức chi như quy định của biên chế hành chính đối với các đối tượng thu hút khi bố trí cho các cơ quan, đơn vị hành chính nhưng thuộc biên chế dự phòng sự nghiệp của tỉnh.
c) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan thu hồi các khoản kinh phí hỗ trợ đối với những đối tượng không thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết.
Điều 10. Đối với những đối tượng được tỉnh thu hút trước ngày 01/6/2013 theo Quyết định số 460/2008/QĐ-UBND ngày 26/12/2008 của UBND tỉnh về ban hành Quy định chính sách thu hút cán bộ, công chức, viên chức và những người có trình độ cao đến công tác tại tỉnh Quảng Ngãi mà chưa được đề nghị thanh toán hưởng chính sách thu hút theo Quyết định số 460/2008/QĐ-UBND ngày 26/12/2008 của UBND tỉnh (do trong thời gian tập sự, chưa bổ nhiệm chính thức vào ngạch) thì tiếp tục tổng hợp đề nghị lên Sở Nội vụ, trình UBND tỉnh quyết định cho hưởng chính sách thu hút theo Quyết định số 460/2008/QĐ-UBND ngày 26/12/2008 của UBND tỉnh.
Điều 11. Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc, phát sinh các ngành, các cấp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 460/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách thu hút cán bộ, công, viên chức và những người có trình độ cao đến công tác tại tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2013
- 3 Quyết định 57/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2015 - 2020
- 2 Quyết định 376/QĐTC-CTUBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ công chức tại các xã tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2014-2018
- 3 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về điều kiện, thủ tục thực hiện cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên đến công tác và học tập tại Trường Đại học Tân Trào do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2014 tuyển sinh và đào tạo trình độ đại học chính quy tại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2014-2020
- 5 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Hà Tĩnh
- 6 Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND về chính sách thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển cán bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên
- 7 Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công, viên chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8 Nghị quyết 04/2013/NQ-HĐND quy định chính sách thu hút, khuyến khích nguồn nhân lực chất lượng cao và sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
- 9 Quyết định 64/2012/QĐ-UBND bổ sung Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Hà Tĩnh
- 10 Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND
- 11 Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Bình Thuận
- 12 Quyết định 1964/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt số lượng, chỉ tiêu, ngành nghề thực hiện thu hút nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 13 Luật viên chức 2010
- 14 Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Quyết định 458/2008/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp Đại học về công tác ở cấp xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 16 Luật cán bộ, công chức 2008
- 17 Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND chính sách thu hút bác sỹ về công tác tại Trạm Y tế xã và Phòng khám đa khoa khu vực do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 19 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 20 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 460/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách thu hút cán bộ, công, viên chức và những người có trình độ cao đến công tác tại tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 49/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 64/2012/QĐ-UBND bổ sung Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Hà Tĩnh
- 4 Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND
- 5 Quyết định 1964/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt số lượng, chỉ tiêu, ngành nghề thực hiện thu hút nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6 Quyết định 458/2008/QĐ-UBND quy định chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp Đại học về công tác ở cấp xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7 Nghị quyết 52/2006/NQ-HĐND chính sách thu hút bác sỹ về công tác tại Trạm Y tế xã và Phòng khám đa khoa khu vực do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8 Quyết định 57/2013/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công, viên chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9 Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND về chính sách thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển cán bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên
- 10 Quyết định 192/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2013
- 11 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh Hà Tĩnh
- 12 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về điều kiện, thủ tục thực hiện cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên đến công tác và học tập tại Trường Đại học Tân Trào do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13 Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2014 tuyển sinh và đào tạo trình độ đại học chính quy tại tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2014-2020
- 14 Quyết định 376/QĐTC-CTUBND năm 2014 phê duyệt Đề án thí điểm thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học bố trí làm nhiệm vụ công chức tại các xã tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2014-2018
- 15 Quyết định 45/2014/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2015 - 2020
- 16 Quyết định 57/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi
- 17 Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018