ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2013/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 20 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ Thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2011/TT-BTTTT, ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 23/TTr-STTTT, ngày 18 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành, sử dụng và đảm bảo an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của UBND tỉnh Tây Ninh được xây dựng trên hạ tầng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Mục tiêu, đối tượng áp dụng
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của UBND tỉnh Tây Ninh được sử dụng để phục vụ cho sự điều hành, chỉ đạo của UBND các cấp; phục vụ công tác quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành; liên kết khai thác các cơ sở dữ liệu dùng chung nhằm nâng cao hiệu suất công tác của các cơ quan và cán bộ quản lý; cung cấp thông tin lên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của Chính phủ; cung cấp thông tin cho các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý; cung ứng các thông tin được phép theo quy định của pháp luật cho các pháp nhân khác và cá nhân.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, quản lý và cung cấp các dịch vụ truyền số liệu trên hạ tầng Mạng truyền số liệu chuyên dùng tại Tây Ninh.
3. Các bộ phận, cá nhân chuyên trách hoặc được giao quản trị hệ thống mạng nội bộ tại cơ quan, đơn vị thuộc khối hành chính Nhà nước và các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng mạng WAN để lưu trữ, chia sẻ thông tin, truy nhập các dịch vụ.
Trong quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Nhà nước là mạng truyền số liệu tốc độ cao, sử dụng phương thức chuyển mạch nhãn đa giao thức trên nền giao thức liên mạng (IP/MPLS) sử dụng riêng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh do các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và các doanh nghiệp viễn thông được UBND tỉnh Tây Ninh cho phép xây dựng, vận hành; là mạng kết nối giữa Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh với các mạng thành viên tại UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng làm hạ tầng truyền tải.
2. An toàn thông tin bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
3. Hạ tầng kỹ thuật: Là tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm, máy tính cá nhân), thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, thiết bị phụ trợ (sau đây gọi tắt là thiết bị) gồm: Máy chủ các loại (Server); máy tính cá nhân các loại (PC, xách tay); máy in các loại (Printer); máy quét (Scan); thiết bị mạng; thiết bị lưu giữ điện (UPS); thiết bị lưu trữ số liệu (USB Disk, Flash Ram); thiết bị kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng; thiết bị liên kết mạng (Router, Switch, Hub, Modem …); thiết bị bảo mật chuyên dụng (Firewall) và các thiết bị truyền thông khác có liên quan.
4. Phần mềm dùng chung bao gồm: Quản lý văn bản và điều hành; quản lý hồ sơ một cửa; theo dõi tiếp dân và giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo; Cổng thông tin điện tử của tỉnh; hệ thống thư điện tử của tỉnh; các phần mềm dùng chung khác có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc chung về quản lý, vận hành và sử dụng Mạng chuyên dùng
Mạng truyền số liệu chuyên dùng phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng máy tính và nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, chất lượng, an toàn (24 giờ trong một ngày và 7 ngày trong một tuần); được rà soát kiểm tra, đánh giá định kỳ để bảo đảm an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng cao trong quá trình quản lý, vận hành và sử dụng.
Chi phí sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, được bảo đảm từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho đơn vị sử dụng mạng thông qua Trung tâm Thông tin điện tử tỉnh, theo nhu cầu và mức độ sử dụng thực tế của từng đơn vị trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, PHỐI HỢP VẬN HÀNH MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CỦA TỈNH
Điều 5. Quản lý chung Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh Tây Ninh
1. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông (CNTT – TT) thuộc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý chung toàn bộ hệ thống, phục vụ thông tin kịp thời cho UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã; cung cấp thông tin cho các đơn vị khác do tỉnh trực tiếp quản lý; cung ứng thông tin cho các pháp nhân khác không do tỉnh trực tiếp quản lý và các cá nhân tham gia Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
a) Làm đầu mối phối hợp với đơn vị cung cấp dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng tại Tây Ninh (VNPT Tây Ninh) và các bộ phận hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ quản trị mạng tại các đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong việc vận hành, xử lý và khắc phục sự cố mạng. Tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong toàn tỉnh và báo cáo cấp trên đột xuất theo yêu cầu và định kỳ 3 tháng 1 lần;
b) Quản lý hệ thống tường lửa của Trung tâm Tích hợp dữ liệu khi kết nối với Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
c) Quản lý bộ tập trung người dùng mạng riêng ảo của cơ quan được thiết lập (nếu có) trên nền tảng Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
d) Quản lý các tên miền của tỉnh;
đ) Sở hữu và quản lý các chính sách kết nối Internet của tỉnh thông qua Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
e) Giám sát, xử lý các sự cố, lỗi xảy ra về kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng, về an toàn, bảo mật thông tin; trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị phải báo cáo với VNPT Tây Ninh để phối hợp khắc phục kịp thời, nhanh chóng;
g) Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong việc xây dựng các giải pháp an toàn thông tin và khắc phục sự cố mất an toàn thông tin;
h) Đề xuất các giải pháp giám sát, cảnh báo, ngăn chặn cho mạng nội bộ các đơn vị kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng chống nguy cơ xâm nhập trái phép qua Internet;
i) Cung cấp các dịch vụ về bảo trì, bảo dưỡng mạng nội bộ, máy tính và các thiết bị mạng, giải pháp phòng, chống virút, đánh giá về kỹ thuật an toàn mạng cho các hệ thống thông tin của các đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
k) Tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng, các quy định của pháp luật về viễn thông, về chế độ bảo mật, an toàn thông tin;
2. Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh do Trung tâm CNTT-TT quản lý là Trung tâm điều phối mọi hoạt động và là nơi lưu trữ các hệ cơ sở dữ liệu, các phần mềm dùng chung; các dịch vụ cơ bản, Cổng thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử của tỉnh.
3. Các thiết bị và phần mềm có liên quan được UBND tỉnh trang cấp cho các đơn vị để tham gia vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng là tài sản của Nhà nước được giao cho các đơn vị sử dụng, được Sở Thông tin và Truyền thông thống nhất quản lý.
4. Giao thức kết nối mạng giữa các mạng thành viên và mạng liên kết vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh là giao thức TCP/IP.
5. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh là mạng riêng, tuân theo chuẩn INTRANET, có địa chỉ IP, tên miền và các tham số mạng được quản lý thống nhất chung trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và dịch vụ cho Mạng chuyên dùng thực hiện các quy định của pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn cơ sở hạ tầng; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động của Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Phối hợp với Công an tỉnh để bảo đảm an ninh thông tin, thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo đảm an ninh thông tin trong hoạt động của Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Thành lập Nhóm ứng cứu sự cố máy tính (CSIRT) tại Sở Thông tin và Truyền thông để làm đầu mối liên hệ với Cơ quan điều phối ứng cứu sự cố máy tính của Bộ Thông tin và Truyền thông và liên kết với các CSIRT của các cơ quan, doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh nhằm ứng cứu kịp thời khi xảy ra các sự cố mất an toàn thông tin trong hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ban hành theo thẩm quyền quy định kết nối và lập dự toán chi phí sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Là cơ quan trực tiếp quản lý Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh thông qua Trung tâm CNTT- TT. Chỉ đạo Trung tâm CNTT-TT thực hiện:
a) Xây dựng hồ sơ, quy chế về quản lý, bảo trì, khai thác các thiết bị, máy chủ, phần mềm đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; lập Sổ nhật ký theo dõi quá trình vận hành hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
b) Đảm bảo việc cung cấp và trao đổi thông tin các phần mềm dùng chung, hệ thống thư điện tử, các dịch vụ cơ bản kịp thời, nhanh chóng, chính xác phục vụ cho việc quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh thông qua Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh;
c) Xây dựng tài liệu mô hình mạng LAN chuẩn và cung cấp các lớp địa chỉ IP, tên miền cho các đơn vị có tham gia kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
d) Phối hợp với các đơn vị để bảo đảm kỹ thuật hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng vận hành thông suốt, phục vụ tốt cho việc truyền, nhận thông tin giữa các đơn vị tham gia vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
đ) Hướng dẫn về công tác chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách CNTT, cán bộ quản trị mạng tại các đơn vị trong việc quản lý, vận hành, khai thác Mạng truyền số liệu chuyên dùng và mạng máy tính tại các đơn vị để khai thác có hiệu quả phục vụ tốt cho việc chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo;
e) Thường xuyên kiểm tra định kỳ hoạt động của Mạng truyền số liệu chuyên dùng và các thiết bị kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng đã được lắp đặt tại đơn vị. Duy trì hoạt động thông suốt kết nối giữa các đơn vị tham gia Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh;
g) Thường xuyên theo dõi hoạt động của Mạng truyền số liệu chuyên dùng, nếu phát hiện Mạng nội bộ của đơn vị nào bị nhiễm virus có khả năng lây nhiễm trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng thì báo cho bộ phận quản trị mạng tại đơn vị đó xử lý quét virus, trong trường hợp cần thiết có thể ngắt kết nối của mạng đó ra khỏi Mạng truyền số liệu chuyên dùng cho đến khi nào khắc phục xong việc nhiễm virus mới kết nối lại vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh;
h) Nghiên cứu, đề xuất về công tác quản lý và tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển Mạng truyền số liệu chuyên dùng, xác định chuẩn thông tin và CNTT đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn trên mạng;
i) Cấp đăng ký truy cập mạng, quản lý và tổ chức phân quyền truy nhập trực tuyến của các mạng thành viên, mạng liên kết và của người dùng có quyền truy nhập trực tuyến vào hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh. Quyền khai thác thông tin trong Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh do cấp có thẩm quyền quy định theo từng cơ sở dữ liệu dùng chung khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định thống nhất về việc gửi, nhận văn bản trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng phần mềm dùng chung đã được cài đặt cho các đơn vị.
Hướng dẫn thống nhất chuẩn công nghệ thông tin (CNTT) và thống nhất việc triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; có trách nhiệm lập kế hoạch hàng năm cho công tác vận hành và phát triển các ứng dụng trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Hàng quý và đột xuất có kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan họp giao ban với các đơn vị kết nối mạng về việc rà soát công tác vận hành mạng, phổ biến những thông tin mới về công tác vận hành; phối hợp triển khai các phần mềm ứng dụng trên mạng, tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên trách CNTT cho các cơ quan, đơn vị để cập nhật những kiến thức quản trị hệ thống trong việc sử dụng và khai thác có hiệu quả Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Phối hợp với các sở chuyên ngành tổ chức hướng dẫn, đào tạo quản trị mạng của đơn vị để quản lý và vận hành mạng tại các đơn vị về các vấn đề liên quan đến cơ sở dữ liệu dùng chung cho mọi đơn vị trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
10. Lập kế hoạch chi phí sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt và trả chi phí sử dụng theo quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BTTTT, ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành giá cước sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Nhà nước;
11. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số với Ban Cơ yếu Chính phủ (Bộ Nội vụ) để bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, triển khai công tác bảo đảm an ninh thông tin, phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trong Mạng truyền số liệu chuyên dùng; kiểm tra và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo đảm an ninh thông tin trong hoạt động của Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
2. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức thuộc Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng; kiểm tra và xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
3. Các đơn vị chuyên trách bảo vệ an ninh Quốc gia thuộc Công an tỉnh khi phát hiện các thông tin, tài liệu, dữ liệu, đồ vật liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 151/2005/NĐ-CP, ngày 14 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan và cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh Quốc gia phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, đồ vật liên quan;
b) Thực hiện theo thẩm quyền các biện pháp thu giữ, sao chép thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, đồ vật, một phần hoặc toàn bộ hệ thống thiết bị liên quan;
c) Ngăn cản việc truy nhập hệ thống thiết bị, mạng lưới và sử dụng dịch vụ;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ của các tổ chức quản lý, khai thác Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
1. Các doanh nghiệp viễn thông chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ đường truyền kết nối của Mạng truyền số liệu chuyên dùng phải bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của tất cả các đơn vị sử dụng mạng, bảo đảm các yêu cầu về dung lượng, tốc độ, chất lượng dịch vụ mạng và an toàn thông tin theo quy định.
2. Xây dựng các quy định về quản lý, điều hành khai thác, khắc phục sự cố, bảo dưỡng đường truyền kết nối của Mạng truyền số liệu chuyên dùng do doanh nghiệp vận hành, khai thác và bảo vệ. Triển khai các giải pháp và hệ thống thiết bị dự phòng để bảo đảm cơ sở hạ tầng Mạng truyền số liệu chuyên dùng hoạt động liên tục và an toàn.
3. Thiết lập đầu mối, số điện thoại liên lạc để hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại của các đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh tới cấp huyện.
4. Xây dựng và công bố danh mục các dịch vụ được cung cấp trên Mạng chuyên dùng do doanh nghiệp mình cung cấp.
5. Xây dựng quy định chi tiết các nội dung hợp đồng mẫu và tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng với đơn vị được giao quản lý vận hành, sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh do doanh nghiệp mình cung cấp.
6. Định kỳ báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông (06 tháng/lần, trước ngày 10 của tháng báo cáo định kỳ) và đột xuất theo yêu cầu về tình hình hoạt động của Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
7. Báo cáo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông để nhận sự hỗ trợ kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố đối với Mạng truyền số liệu chuyên dùng hoặc các sự cố cần tổ chức ứng cứu thông tin.
Điều 9. Trách nhiệm các đơn vị, cá nhân tham gia Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh
1. Trách nhiệm của các đơn vị:
a) Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức, phân công trách nhiệm cụ thể cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách CNTT; ban hành quy định, quy chế quản lý mạng nội bộ (LAN) tại đơn vị mình theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông;
b) Thủ trưởng các đơn vị là người chịu trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thông tin và tính chính xác của thông tin khi cập nhật và truyền trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng; chịu trách nhiệm về sự phân công cán bộ chuyên trách CNTT để quản trị tốt mạng máy tính tại đơn vị;
c) Cử cán bộ chuyên trách CNTT, cán bộ quản trị mạng tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về quản lý, quản trị mạng do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức hoặc cử đi đào tạo nghiệp vụ quản trị mạng theo các chương trình phù hợp;
d) Các cá nhân đăng ký tham gia vào mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh thông qua mạng nội bộ tại đơn vị của mình phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật và an toàn của hệ thống mạng;
đ) Các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân không do tỉnh trực tiếp quản lý nếu muốn tham gia Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh phải đăng ký với bộ phận quản trị Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh và phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh.
e) Các đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng thành lập bộ phận hoặc phân công cá nhân chuyên trách phụ trách công tác quản trị mạng tại đơn vị và lãnh đạo chỉ đạo việc thực hiện, phối hợp vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng theo quy định trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách CNTT tại các đơn vị:
a) Tham gia đầy đủ các hội nghị, tập huấn, chương trình đào tạo do tỉnh tổ chức hoặc ủy quyền Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức;
b) Thiết lập địa chỉ IP và quyền truy cập của máy trạm tham gia vào hệ thống mạng LAN của đơn vị theo quy định;
c) Khi có sự cố về các thiết bị, phần mềm, dịch vụ kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng, cán bộ chuyên trách CNTT có trách nhiệm thông báo về bộ phận quản trị Mạng truyền số liệu chuyên dùng của Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện hoặc được hướng dẫn thực hiện việc sửa chữa, bảo trì;
d) Không được truy cập vào các trang Web có nội dung thông tin không lành mạnh, mang tính phản động; không tải các nội dung không rõ nguồn gốc tránh tình trạng virus sẽ lây lan qua hệ thống mạng LAN và Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
đ) Máy chủ tại đơn vị không được nối với các mạng tin học khác không phù hợp với các chuẩn thông tin của Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
e) Không được cho phép bất kỳ các công ty, đơn vị hoặc người không có trách nhiệm và không có chức năng bảo hành hệ thống mạng trực tiếp xử lý và khắc phục các sự cố của các thiết bị có liên quan đến Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
g) Cán bộ chuyên trách CNTT hoặc cán bộ quản trị mạng của đơn vị mới được làm việc trực tiếp trên máy chủ kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng và không tự ý cài đặt các phần mềm ứng dụng của đơn vị mình lên hệ thống máy chủ khi chưa có sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị;
h) Lập Sổ nhật ký để theo dõi quá trình hoạt động của máy chủ, các thiết bị kết nối mạng tại đơn vị tham gia kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
i) Được quyền triển khai mạng xuống các đơn vị cấp dưới khi có bổ sung thêm máy chủ nhưng phải báo cáo cho bộ phận quản trị Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh biết để đưa vào danh sách quản lý. Máy tính của đơn vị kết nối trực tuyến vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh được phép kết nối trực tiếp với máy chủ cấp trên thuộc ngành chủ quản nhưng không được kết nối trực tiếp với máy chủ của các đơn vị khác không thuộc tỉnh trực tiếp quản lý.
3. Trách nhiệm của bộ phận hoặc cá nhân được giao quản trị mạng tại các đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng:
a) Quản lý, khai thác và bảo vệ thiết bị mạng của điểm kết nối đặt tại cơ quan mình do VNPT Tây Ninh và Sở Thông tin và Truyền thông bàn giao;
b) Không thay đổi kết nối, thông số thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến Mạng truyền số liệu chuyên dùng không thuộc thẩm quyền, gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng;
c) Ghi lại các sự cố, lỗi xảy ra về kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng, về an toàn, bảo mật thông tin; trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục thì báo về Trung tâm CNTT-TT để phối hợp khắc phục;
d) Trong trường hợp có kế hoạch nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến Mạng truyền số liệu chuyên dùng, cần thông báo cho Trung tâm CNTT-TT trước tối thiểu 07 ngày làm việc để Trung tâm CNTT-TT thông báo đến VNPT Tây Ninh giám sát quá trình thực hiện và hỗ trợ xử lý khi có sự cố, lỗi xảy ra khi kết nối với Mạng truyền số liệu chuyên dùng sau khi nâng cấp, bảo trì;
đ) Phải tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng, các quy định của pháp luật về viễn thông, về chế độ bảo mật, an toàn thông tin;
e) Hàng quý báo cáo về Trung tâm CNTT-TT vấn đề kỹ thuật về Mạng truyền số liệu chuyên dùng tại đơn vị mình.
4. Trách nhiệm của cá nhân sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng
a) Người sử dụng (thuộc các đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng) khi kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng phải tuyệt đối tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng và Quy chế này;
b) Khi sự cố xảy ra, cần thông báo kịp thời cho bộ phận hoặc cá nhân quản trị mạng tại đơn vị mình biết để xử lý.
Điều 10. Về tổ chức vận hành Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh
1. Máy chủ và thiết bị kết nối mạng phải được lắp đặt trong phòng riêng biệt, thoáng mát và do cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách CNTT có trách nhiệm trực tiếp quản lý, theo dõi quá trình hoạt động.
2. Những người không có trách nhiệm không được tự ý vào phòng máy chủ, hoặc khởi động cũng như tắt máy, thay đổi tên miền các phần mềm dùng chung, dịch vụ cơ bản và địa chỉ IP của máy chủ nếu không có sự đồng ý của cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách CNTT.
3. Không tự ý thay đổi vị trí thiết kế nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng và các thông số về mạng như: Địa chỉ lớp Mạng truyền số liệu chuyên dùng, các thông số kết nối mạng LAN và Internet để tránh sự xung đột địa chỉ.
4. Sử dụng thiết bị lưu trữ điện UPS thông minh để cấp điện cho máy chủ và thiết bị kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
5. Các thiết bị ngoại vi không được kết nối trực tiếp với máy chủ tham gia hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
6. Bảo quản tốt các thiết bị do tỉnh trang bị để đảm bảo việc kết nối thông suốt đến Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh. Các thiết bị kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng hoạt động liên tục 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần.
a) Tất cả các mạng thành viên của Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho mạng. Bộ phận quản trị hệ thống của Mạng truyền số liệu chuyên dùng chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm truyền tin thống nhất trên mạng tại các máy chủ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị được kết nối trực tuyến vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh;
b) Việc kết nối vào mạng Internet của các mạng thành viên, mạng liên kết và cá nhân phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Các mạng này chỉ được ra Internet qua một cổng duy nhất tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh hoặc qua Mạng truyền số liệu chuyên dùng, nếu có nhu cầu kết nối mạng chuyên dùng của Bộ, ngành dọc phải có ý kiến của đơn vị quản lý Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh;
c) Tất cả các máy chủ tại các mạng thành viên kết nối trực tiếp vào nút trung tâm Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh phải tạo lập chế độ lưu giữ thông tin. Khi máy hỏng hay cần sửa chữa thay thế nhất thiết phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn về thông tin. Đơn vị được chọn xử lý, sữa chữa máy tính phải đảm bảo tin cậy, ưu tiên các trung tâm sửa chữa thuộc các cơ quan Nhà nước nhằm đảm bảo thông tin trong các máy tính không bị chuyển ra bên ngoài trong quá trình xử lý;
d) Khi các mạng thành viên thực hiện việc kết nối, mở rộng thêm phải lập hồ sơ kỹ thuật và báo cáo cho bộ phận quản trị hệ thống của Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh biết để đưa vào danh mục quản lý;
đ) Chỉ có người được giao nhiệm vụ quản trị mạng của đơn vị, cán bộ của bộ phận quản trị Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh hoặc cán bộ kỹ thuật do Sở Thông tin và Truyền thông uỷ quyền mới được làm việc trực tiếp trên máy chủ truyền thông kết nối trực tuyến với Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh. Không được thay đổi các tham số mạng đã được thiết lập ban đầu;
e) Các mạng thông tin tác nghiệp của các sở, ban, ngành khi hoạt động cần có quy chế riêng và không được gây ảnh hưởng đến sự vận hành Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.
7. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh là hệ thống liên kết dọc, bao gồm:
a) Trung tâm tích hợp dữ liệu do Trung tâm CNTT-TT quản lý, vận hành làm nút trung tâm của Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh, thông qua đó các đơn vị khác có thể thực hiện trao đổi thông tin với nhau và với Văn phòng UBND tỉnh;
b) Mạng tin học tại Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có máy tính kết nối trực tiếp vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh. Các mạng nội bộ này là mạng thành viên của Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh;
c) Mạng nội bộ của các pháp nhân không do tỉnh trực tiếp quản lý có máy tính kết nối trực tiếp vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh. Các mạng nội bộ này là mạng liên kết với Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh;
d) Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh được kết nối với Mạng truyền số liệu chuyên dùng của Chính phủ thông qua Trung tâm Tin học Văn phòng Chính phủ, kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng của Đảng thông qua mạng tin học của Văn phòng Tỉnh ủy.
Điều 11. Sử dụng máy tính trạm kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh
1. Máy tính trạm là các máy được trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức phục vụ công việc hàng ngày có kết nối vào mạng nội bộ và mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh. Cán bộ, công chức, viên chức sử dụng máy trạm tham gia vào hệ thống mạng LAN phải tuân thủ các yêu cầu sau:
a) Thiết lập địa chỉ IP động, trong trường hợp cần địa chỉ IP tĩnh thì phải theo quy định do cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách CNTT tại đơn vị cung cấp; không tự ý thay đổi địa chỉ IP khi chưa có ý kiến của cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách CNTT tại đơn vị đó;
b) Cài đặt phần mềm quét virus và thường xuyên cập nhật dữ liệu virus mới, cập nhật những phiên bản quét virus mới. Quét virus thường xuyên nhằm tránh tình trạng để virus lây lan trên toàn bộ hệ thống mạng nội bộ và Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
2. Cá nhân hoặc bộ phận quản trị mạng tại các đơn vị thường xuyên quét kiểm tra và diệt virus trên mạng nội bộ của đơn vị mình, nếu phát hiện thấy virus lạ không diệt được thì phải kịp thời thông báo cho Trung tâm CNTT-TT biết để khắc phục. Nếu mạng nội bộ không khắc phục được virus làm ảnh hưởng đến Mạng truyền số liệu chuyên dùng thì bộ phận quản trị mạng tại Trung tâm CNTT-TT sẽ ngắt kết nối của mạng đó ra khỏi Mạng truyền số liệu chuyên dùng cho đến khi nào khắc phục xong việc nhiễm virus mới kết nối lại vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh.
SỬ DỤNG, KHAI THÁC MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
Điều 12. Sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh
1. Thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước được truyền tải trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin và lưu trữ.
3. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và lưu trữ trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
4. Một số văn bản được phép đưa lên Mạng truyền số liệu chuyên dùng gồm: Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản quản lý, điều hành, chỉ đạo của HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị; các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, Chương trình và kết quả công tác; các chỉ tiêu kinh tế - xã hội do các sở, ban, ngành tổng hợp định kỳ; Lịch công tác tuần của: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc và các Phó Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; thư điện tử trao đổi công tác; các dữ liệu theo yêu cầu của các cơ sở dữ liệu dùng chung; các nội dung khác do UBND tỉnh quyết định.
Điều 13. Tính pháp lý của các thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh
1. Các văn bản dùng chữ ký số được lưu giữ trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh có giá trị tương đương văn bản gốc, các đơn vị sau khi nhận được văn bản qua Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh có trách nhiệm tổ chức thi hành như nhận theo phương thức truyền thống.
2. Đồng thời với việc truyền các văn bản trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh, các đơn vị vẫn phải lưu giữ văn bản trên giấy theo phương thức truyền thống theo quy định.
3. Các thông tin khai thác từ Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh nếu chưa được cơ quan có thẩm quyền xác thực tính chính xác thì chỉ có giá trị tham khảo.
Điều 14. Về sử dụng, khai thác phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung
1. UBND tỉnh phê duyệt, quyết định việc xây dựng các phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung trên toàn Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh và quyền sử dụng của các đơn vị quyết định quyền sử dụng của cá nhân trong đơn vị đối với các phần mềm và cơ sở dữ liệu nêu trên.
2. Đối với các phần mềm và cơ sở dữ liệu xây dựng theo nhu cầu của đơn vị, các cá nhân hoặc đơn vị khác muốn sử dụng các phần mềm hoặc cơ sở dữ liệu này phải đăng ký với đơn vị trực tiếp quản lý và phải được đơn vị trực tiếp quản lý cho phép; đồng thời phải thực hiện các quy định tại Quy chế này và các quy định liên quan khác đến việc sử dụng phần mềm và dữ liệu trên mạng của các đơn vị hữu quan.
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các đơn vị tham gia Mạng truyền số liệu chuyên dùng được cấp tài khoản người dùng để truy cập, phải chịu trách nhiệm bảo đảm bí mật của tài khoản được cấp và được phân quyền khai thác cơ sở dữ liệu, dịch vụ trên mạng theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
4. Hàng ngày, cán bộ, công chức, viên chức thuộc các đơn vị tham gia Mạng truyền số liệu chuyên dùng có trách nhiệm truy cập vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng để khai thác thông tin phục vụ công tác; thực hiện việc gửi, nhận, trao đổi và xử lý văn bản, giấy tờ hành chính thông qua mạng nhằm hạn chế từng bước việc dùng văn bản, giấy tờ hành chính trong truyền đạt thông tin, giải quyết công việc có liên quan.
5. Thông tin cập nhật vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng phải soạn thảo theo bộ mã các ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 (Unicode) và theo Quy định trong Thông tư số 19/2011/TT-BTTTT, ngày 01/7/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy định về áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan Nhà nước.
Điều 15. Về sử dụng hệ thống thư điện tử @tayninh.gov.vn
Dịch vụ thư điện tử được sử dụng để trao đổi thông tin liên quan đến công việc trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, người sử dụng dịch vụ thư điện tử chịu trách nhiệm về nội dung thông tin gửi đi và địa chỉ người nhận thông tin.
1. Các thông tin, dữ liệu dùng chung lưu trữ trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh phải được định kỳ sao chép lên các thiết bị lưu trữ và lưu trữ theo quy chế lưu trữ hiện hành của Nhà nước.
2. Các đơn vị tham gia Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh phải có kế hoạch thường xuyên kiểm tra sự hoạt động của các phần mềm hệ thống và phần mềm dùng chung trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh để phát hiện sự cố, khắc phục kịp thời, quản lý chặt việc cài đặt các phần mềm mới và các ứng dụng mới lên các máy tính trong mạng.
3. Mọi cá nhân tham gia Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh không được tiết lộ phương thức (tên đăng ký, mật khẩu, tiện ích, tệp hỗ trợ) để truy nhập vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh cho người khác, không được tìm cách truy nhập dưới bất cứ hình thức nào vào các khu vực không được cấp quyền truy nhập, không được sửa đổi các thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh nếu chưa được trao quyền.
4. Các thông tin mật chưa được phép truyền trên mạng, trong trường hợp đặc biệt cần truyền thông tin mật trên mạng phải được thủ trưởng đơn vị cho phép, trước khi truyền thông tin phải được mã hóa bằng phần mềm bảo mật thông tin do UBND tỉnh cho phép sử dụng. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về việc cho phép truyền thông tin mật trên mạng.
Điều 17. Bảo mật hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng
1. Các thiết bị kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng, địa chỉ IP của Mạng truyền số liệu chuyên dùng do Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý và giữ mật khẩu.
2. Địa chỉ IP của máy trạm, máy chủ, thiết bị kết nối mạng nội bộ của đơn vị do các đơn vị có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ.
3. Các thông tin, dữ liệu dùng chung lưu trữ trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng phải được định kỳ sao chép lên các thiết bị lưu trữ và thực hiện lưu trữ theo quy định hiện hành.
Điều 18. Bảo mật tại các máy chủ tham gia kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng
1. Người được giao nhiệm vụ quản lý quyền và mật khẩu của máy chủ có trách nhiệm tạo mã người sử dụng và mật khẩu, cấp quyền sử dụng các tài nguyên trên máy.
2. Người sử dụng phải có trách nhiệm giữ bí mật mã người sử dụng và mật khẩu đã được cấp. Trường hợp người sử dụng không còn làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải bàn giao toàn bộ quyền quản lý, bao gồm mật khẩu sử dụng trên máy và tất cả các tài liệu, thiết bị, thông tin trên máy, các bản sao lưu đi kèm cho người thay thế. Người thay thế phải thay mã sử dụng và mật khẩu mới khác với mã và mật khẩu được tiếp nhận.
3. Trường hợp cá nhân đã nghỉ việc hoặc chuyển công tác đi nơi khác thì người quản trị mạng phải xóa tài khoản đó khỏi hệ thống ngay khi có quyết định nghỉ việc hoặc chuyển công tác.
Điều 19. Bảo mật tại các máy trạm tham gia kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng
1. Máy tính của lãnh đạo đơn vị và máy tính của các cán bộ, công chức, viên chức phải được thiết lập mật khẩu để khởi động máy. Trường hợp người sử dụng không thể tự cài đặt được mức bảo mật này phải liên hệ với cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách CNTT để được hỗ trợ cài đặt.
2. Người sử dụng tự quản lý và bảo mật các thông tin được lưu trên máy tính thông qua việc đặt các quyền truy cập vào từng danh mục dữ liệu trên máy đó khi nối mạng. Không được tự ý xóa các thông tin từ các máy khác trên mạng.
CÔNG TÁC BÁO CÁO, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng/lần về Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình khai thác, sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị mình.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình khai thác, sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Kiểm tra thanh tra và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh phải chịu sự kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh tại các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật, Quy chế này và quy định nội bộ của cơ quan.
3. Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông chủ trì tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong việc quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Cơ quan quản lý hệ thống Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra chuyên ngành và các cơ quan chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng, cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan Nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức quản lý, vận hành và khai thác Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh phải tuân thủ nghiêm túc Quy chế này.
2. Lãnh đạo các cơ quan gương mẫu, quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện tốt cho cơ quan, cán bộ công chức trong việc quản lý vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh; thường xuyên kiểm tra, đánh giá cán bộ công chức, viên chức trong việc thực hiện quy chế này.
- 1 Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Quyết định 42/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng dành cho cơ quan nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 484/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và đảm bảo an toàn an ninh trên mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 5 Quyết định 70/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng tại cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6 Thông tư 23/2011/TT-BTTTT quy định về quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7 Thông tư 19/2011/TT-BTTTT quy định về áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8 Thông tư 06/2010/TT-BTTTT ban hành giá cước sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 9 Luật viễn thông năm 2009
- 10 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 11 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 70/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng tại cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 484/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng và đảm bảo an toàn an ninh trên mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
- 3 Quyết định 16/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 42/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng dành cho cơ quan nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 5 Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang