ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2017/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 8 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 64/TTr-SKHCN ngày 03/7/2017; Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 97/BC-STP ngày 22/6/2017 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định chi tiết về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục xét, công nhận sáng kiến; việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến và quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1. “Sáng kiến” được giải thích tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến.
2. “Hoạt động sáng kiến” được giải thích tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến.
3. “Chuyển giao sáng kiến” được giải thích tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến.
4. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” được giải thích tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến.
5. “Tác giả sáng kiến” được giải thích tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến.
6. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” được giải thích tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến.
7. “Sáng kiến cấp cơ sở” là sáng kiến đáp ứng các điều kiện và được công nhận theo Quy định này trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã; sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh; tổ chức và doanh nghiệp.
8. “Sáng kiến cấp tỉnh” là sáng kiến cấp cơ sở, đã được nhân rộng hoặc có khả năng nhân rộng trên địa bàn tỉnh và được Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
Điều 3. Đối tượng được công nhận là Sáng kiến
Đối tượng được công nhận là sáng kiến được quy định tại Điều 3 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.
Điều 4. Điều kiện xét công nhận Sáng kiến
Điều kiện xét công nhận sáng kiến được quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.
Điều 5. Đối tượng không được công nhận là Sáng kiến
1. Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng, trái với đạo đức xã hội hoặc có hại, gây ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh;
2. Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 6. Thẩm quyền công nhận Sáng kiến
1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở.
2. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh.
Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký Quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận Sáng kiến cấp tỉnh.
1. Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc doanh nghiệp quyết định thành lập Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở để xét duyệt, công nhận sáng kiến trong phạm vi tổ chức, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
Thành phần Hội đồng Sáng kiến gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký, các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức Công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến. Số lượng thành viên Hội đồng do người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định, nhưng tối đa không quá 9 người.
b) Thành viên Hội đồng Sáng kiến cơ sở đăng ký tác giả sáng kiến hoặc tham gia tạo ra sáng kiến thì không được tham gia thành viên của Hội đồng khi xét sáng kiến đó.
c) Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến, thì người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến không được là thành viên của Hội đồng Sáng kiến.
2. Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh:
a) Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Thành phần gồm có Chủ tịch Hội đồng, 02 Phó Chủ tịch Hội đồng, 01 Ủy viên thư ký và các Ủy viên là đại diện lãnh đạo: Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và lãnh đạo một số sở, ngành, đơn vị liên quan; thành viên Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi lĩnh vực khoa học và công nghệ;
- Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Nội vụ.
Thành phần, số lượng thành viên của Hội đồng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh ủy quyền cho Cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh thành lập các Tổ chuyên gia để tư vấn cho Hội đồng xét duyệt sáng kiến theo từng lĩnh vực. Tổ chuyên gia có từ 5 đến 7 thành viên. Tổ trưởng Tổ chuyên gia là Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; các thành viên gồm các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật từ các ngành, lĩnh vực mà sáng kiến được xét duyệt. Nhiệm vụ cụ thể của Tổ chuyên gia do người có thẩm quyền quyết định thành lập quy định. Tổ chuyên gia tự giải thể sau khi hoàn thành đợt xét duyệt, đánh giá, công nhận sáng kiến.
b) Cơ quan thường trực của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh đăng ký tác giả sáng kiến hoặc tham gia tạo ra sáng kiến thì không được tham gia làm thành viên của Hội đồng Sáng kiến hoặc thành viên Tổ chuyên gia để xét sáng kiến đó.
d) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể: Quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng.
e) Hội đồng Sáng kiến được sử dụng con dấu của Cơ quan thường trực để quan hệ công tác hoặc để ban hành quyết định công nhận sáng kiến được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng Sáng kiến là 5 năm.
Điều 8. Nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh và cấp cơ sở
1. Nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh:
a) Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học các giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này;
b) Lập báo cáo đánh giá sáng kiến, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên Hội đồng về kết quả đánh giá, biểu quyết;
c) Tổ chức xét duyệt, công nhận sáng kiến. Thẩm tra, xác minh hoặc làm các thủ tục rút đơn đề nghị công nhận sáng kiến khi người nộp đơn có yêu cầu;
d) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh cho phép áp dụng những sáng kiến và giải pháp có hiệu quả về kinh tế - xã hội vào sản xuất và đời sống;
e) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến là đối tượng được xét duyệt, công nhận;
g) Làm rõ, giải thích kiến nghị, đề nghị; giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xét, công nhận sáng kiến; áp dụng, chuyển giao sáng kiến và các vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở do người có thẩm quyền quyết định thành lập quy định.
Điều 9. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh
Cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh giúp Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện việc xét, công nhận sáng kiến hàng năm;
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh;
3. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận, phân loại, tổng hợp, rà soát và thẩm định sơ bộ hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến;
4. Thông tin áp dụng sáng kiến, theo dõi quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
5. Sao và gửi hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến đến các thành viên Hội đồng để nghiên cứu, cho ý kiến nhận xét, đánh giá trước khi họp Hội đồng;
6. Mời một số thành viên là nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia,... có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia Tổ chuyên gia (nếu thấy cần thiết) để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh trên các lĩnh vực;
7. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, nội dung, chương trình cuộc họp, tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh quyết định.
8. Tổng hợp các sáng kiến đủ điều kiện được Hội đồng họp xét thông qua, hoàn thiện Hồ sơ trình Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
Điều 10. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận Sáng kiến
1. Cấp cơ sở:
a) Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp cơ sở bao gồm:
- Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến;
- Báo cáo sáng kiến của tác giả:
+ Báo cáo sáng kiến được trình bày bằng ngôn ngữ tiếng Việt; các từ ngữ chuyên ngành bằng ngôn ngữ nước ngoài phải có chú thích bằng tiếng Việt;
+ Báo cáo sáng kiến được trình bày theo đúng thể thức văn bản quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ và đóng quyển có bìa cứng.
- Các tài liệu có liên quan đến sáng kiến (nếu có).
- Số lượng hồ sơ theo số lượng thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở.
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến do Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở quy định để đảm bảo cho việc công nhận các danh hiệu thi đua hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Cấp tỉnh:
a) Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh bao gồm:
- Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến;
- Báo cáo sáng kiến của tác giả có xác nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, địa phương chủ quản:
+ Báo cáo sáng kiến được trình bày bằng ngôn ngữ tiếng Việt; các từ ngữ chuyên ngành bằng ngôn ngữ nước ngoài phải có chú thích bằng tiếng Việt;
+ Báo cáo sáng kiến được trình bày theo đúng thể thức văn bản quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ và đóng quyển có bìa cứng.
- Tờ trình kèm theo quyết định công nhận sáng kiến của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở;
- Các tài liệu có liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ theo số lượng thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh.
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh hàng năm, chia thành 2 đợt:
- Đợt 1: Từ ngày 01/3-30/3 hàng năm tiếp nhận hồ sơ đối với sáng kiến thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
- Đợt 2: Từ ngày 01/9-30/9 hàng năm tiếp nhận hồ sơ đối với sáng kiến thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội và các lĩnh vực khác.
1. Tiêu chí đánh giá và điểm công nhận sáng kiến:
a) Tiêu chí đánh giá sáng kiến cấp tỉnh và cấp cơ sở được cụ thể bằng 03 tiêu chí tính điểm theo thang điểm 100, cụ thể:
- Sáng kiến có tính mới: Tối đa 30 điểm;
- Quy mô áp dụng của sáng kiến: Tối đa 30 điểm;
- Sáng kiến được áp dụng mang lại lợi ích thiết thực: Tối đa 40 điểm.
b) Điểm công nhận sáng kiến: Sáng kiến được cấp cơ sở và cấp tỉnh xét, công nhận phải có tổng số điểm của 03 tiêu chí đạt từ 50 điểm trở lên và không có tiêu chí nào dưới 10 điểm.
c) Phân loại sáng kiến được công nhận:
- Sáng kiến có số điểm trung bình của các Ủy viên Hội đồng đạt từ 50-70 điểm thì được công nhận là sáng kiến cấp tỉnh loại Trung bình;
- Sáng kiến có số điểm trung bình của các Ủy viên Hội đồng đạt từ 71-84 điểm thì được công nhận là sáng kiến cấp tỉnh loại Khá;
- Sáng kiến có số điểm trung bình của các Ủy viên Hội đồng đạt từ 85-100 điểm thì được công nhận là sáng kiến cấp tỉnh loại Xuất sắc.
2. Trình tự đánh giá sáng kiến tại Hội đồng Sáng kiến:
a) Cấp cơ sở:
- Thư ký Hội đồng Sáng kiến cơ sở báo cáo tóm tắt nội dung, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của từng sáng kiến;
- Các thành viên Hội đồng nhận xét đánh giá;
- Chủ tịch Hội đồng tóm tắt kết quả nhận xét, đánh giá sáng kiến;
- Đối với những sáng kiến yêu cầu có phản biện thì phải dựa trên kết quả phản biện, đánh giá của các chuyên gia để nhận xét, đánh giá, biểu quyết;
- Hội đồng Sáng kiến tiến hành chấm điểm theo tiêu chí và cách tính điểm sáng kiến theo quy định tại Khoản 1 Điều này; biểu quyết thông qua. Chủ tịch Hội đồng kết luận.
- Thư ký Hội đồng lập và thông qua biên bản họp xét sáng kiến;
- Tổng hợp kết quả xét công nhận sáng kiến và thực hiện thủ tục công nhận hoặc thông báo từ chối công nhận sáng kiến.
b) Cấp tỉnh:
- Cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, ghi nhận vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trao cho người nộp hồ sơ Giấy biên nhận hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến;
- Cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh phân loại sáng kiến theo các lĩnh vực và thành lập Tổ chuyên gia để tư vấn cho Hội đồng Sáng kiến;
- Sáng kiến sau khi phân loại được gửi đến Tổ chuyên gia để đánh giá sơ loại. Kết quả đánh giá được tổng hợp, gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh nghiên cứu, xem xét;
- Hội đồng Sáng kiến họp xét:
+ Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh mời Tổ chuyên gia báo cáo kết quả đánh giá sơ loại sáng kiến trước Hội đồng;
+ Các thành viên Hội đồng và chuyên gia phản biện (nếu có) nhận xét đánh giá, phản biện;
+ Hội đồng sáng kiến tiến hành chấm điểm theo tiêu chí và cách tính điểm sáng kiến theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
+ Thư ký Hội đồng báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm của các thành viên Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng kết luận.
+ Thư ký Hội đồng thông qua biên bản họp xét sáng kiến;
+ Tổng hợp kết quả xét công nhận sáng kiến và thực hiện thủ tục công nhận hoặc thông báo từ chối công nhận sáng kiến.
3. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật, nếu cơ sở xét công nhận sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước và người đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì việc công nhận sáng kiến phải được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó chấp thuận theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật, nếu cơ sở xét công nhận sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, việc công nhận sáng kiến phải được Sở Khoa học và Công nghệ chấp thuận; trình tự, thủ tục xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
5. Hội đồng Sáng kiến có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
Điều 12. Công nhận, hủy bỏ việc công nhận Sáng kiến
1. Người được công nhận sáng kiến:
a) Người được công nhận sáng kiến là tác giả trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình.
Trong trường hợp sáng kiến do nhiều người tạo ra nhưng chỉ đề nghị công nhận sáng kiến cho một người thì người được công nhận là tác giả sáng kiến phải có tỷ lệ đóng góp trí tuệ nhiều nhất cho việc tạo ra sáng kiến và phải được sự đồng thuận, thống nhất của nhóm tác giả.
b) Người được công nhận là đồng tác giả sáng kiến là người cùng với tác giả trực tiếp tạo ra sáng kiến và phải có tỷ lệ đóng góp tương đương nhau.
2. Thời hạn công nhận sáng kiến:
a) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, Hội đồng Sáng kiến có trách nhiệm xem xét nội dung đơn và thực hiện các thủ tục sau đây:
- Thông báo cho tác giả sáng kiến về Hồ sơ yêu cầu còn chưa đảm bảo theo quy định (nếu có) và ấn định thời hạn 15 ngày để tác giả hoàn thiện, bổ sung, gửi lại;
- Thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với quy định;
- Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp nhận đơn.
b) Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông báo chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần đầu sau khi đơn được chấp nhận.
3. Công nhận sáng kiến cấp cơ sở:
Căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến, Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở hoàn tất thủ tục trình Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở ra quyết định công nhận sáng kiến và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
4. Công nhận sáng kiến cấp tỉnh:
a) Căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh, Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh hoàn tất thủ tục trình Chủ tịch Hội đồng
Sáng kiến ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến;
b) Giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh được cấp cho cá nhân có sáng kiến. Đối với sáng kiến của một tập thể tác giả (đồng tác giả) thì giấy chứng nhận sáng kiến được cấp có ghi tên từng người.
Mẫu giấy chứng nhận sáng kiến được quy định tại Phụ lục III, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Từ chối công nhận sáng kiến trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4, Quy định này;
b) Sáng kiến có số điểm trung bình của các Ủy viên Hội đồng đạt dưới 50 điểm thì không được công nhận là sáng kiến cấp tỉnh.
Việc từ chối công nhận sáng kiến do cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh thông báo bằng văn bản cho tác giả, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
6. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Hội đồng Sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và thông báo cho tác giả, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đề nghị công nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến;
b) Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của đối tượng khác.
Điều 13. Các trường hợp được đặc cách công nhận Sáng kiến cấp tỉnh
1. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt giải Đặc biệt, giải Nhất trong Hội thi Sáng tạo Khoa học - Kỹ thuật cấp tỉnh hoặc khu vực;
b) Đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc;
c) Được tặng danh hiệu “Tuổi trẻ sáng tạo” của Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
d) Được tặng Bằng “Lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
e) Là tác giả, đồng tác giả của Văn bằng bảo hộ do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
2. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh không phải thông qua họp Hội đồng Sáng kiến. Người đáp ứng đủ điều kiện đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải làm đơn xin đặc cách, kèm theo bản sao (có công chứng) các giấy tờ chứng minh một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều này gửi về Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh để báo cáo trong kỳ họp Hội đồng gần nhất.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra Sáng kiến
1. Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
a) Chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật;
b) Được tổ chức, cơ quan nhà nước xem xét hỗ trợ triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu; được giới thiệu, phổ biến môi giới chuyển giao sáng kiến thông qua sàn giao dịch công nghệ của tỉnh.
2. Nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
a) Trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;
b) Việc áp dụng chuyển giao sáng kiến không được xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của tác giả Sáng kiến
1. Quyền của tác giả sáng kiến:
a) Được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định;
b) Được áp dụng các quyền quy định tại Khoản 1 Điều 14 của quy định này, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
c) Được nhận tiền thù lao, tiền thưởng theo quy định;
d) Được hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Nghĩa vụ của tác giả sáng kiến:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin về sáng kiến cho cơ quan quản lý hoạt động sáng kiến;
b) Trả thù lao cho người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia tổ chức áp dụng Sáng kiến lần đầu
1. Quyền của người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Được nhận tiền thù lao, tiền thưởng theo quy định.
2. Nghĩa vụ của người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
a) Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực cho tổ chức đánh giá sáng kiến và công nhận sáng kiến;
b) Giữ bí mật thông tin theo thoả thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật.
CÁC BIỆN PHÁP THÖC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý của mình:
a) Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm,...), hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ năng lực để áp dụng;
b) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
c) Công bố, phổ biến, áp dụng các sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp cung cấp dịch vụ môi giới được thu phí môi giới theo quy định của pháp luật hoặc mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Điều 18. Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, các doanh nghiệp, trường học tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo:
a) Tổ chức các Hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, tổng kết, khen thưởng hoạt động sáng kiến và các hoạt động sáng tạo khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình, biểu dương các sáng kiến được áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội;
b) Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến (trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo,…); phổ biến, tuyên truyền, giới thiệu các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua lao động sáng tạo;
2. Thủ trưởng các cơ quan có sáng kiến được công nhận nên có các biện pháp khuyến khích tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến:
a) Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến;
b) Ưu tiên xem xét hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến.
Điều 19. Chi phí cho hoạt động sáng kiến
1. Nội dung chi cho hoạt động sáng kiến:
a) Chi công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật về sáng kiến, phổ biến sáng kiến, khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo;
b) Chi phí đầu tư tạo ra sáng kiến, áp dụng sáng kiến, trả thù lao, trả thưởng cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu;
c) Chi tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến; khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sáng kiến;
d) Chi thù lao nghiên cứu, đánh giá cho các thành viên Hội đồng sáng kiến và đại biểu mời;
e) Chi in ấn tài liệu, xăng xe, công tác phí, lưu trú đi lại thẩm tra, xác minh, đánh giá tại cơ sở về các giải pháp yêu cầu công nhận sáng kiến và các chi phí liên quan khác.
2. Định mức chi cho hoạt động sáng kiến:
a) Định mức chi cho các nội dung a, b, c và e tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Định mức chi thù lao nghiên cứu, đánh giá, thẩm định của thành viên Hội đồng Sáng kiến tỉnh và thành viên Tổ chuyên gia áp dụng tạm thời theo mức chi họp hội đồng nhận xét, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN tại Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 25/3/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban quy định định mức xây dựng dự toán đối với nhiệm vụ khoa học công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trường hợp Quyết định này được UBND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc có quy định mới của cấp có thẩm quyền về hướng dẫn chi và định mức chi cho Hội đồng Sáng kiến thì thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Định mức chi cho hoạt động sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ sở quyết định.
3. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến:
a) Các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị;
b) Các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thường xuyên. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến được chi từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
c) Các đơn vị sự nghiệp được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị, tổ chức khác của nhà nước (không phải đơn vị sự nghiệp) chi trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm;
d) Chi phí cho hoạt động sáng kiến đối với doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn;
e) Kinh phí hoạt động của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh được bố trí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan Thường trực Hội đồng (Sở Khoa học và Công nghệ). Kinh phí hoạt động của Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở được đảm bảo từ nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 20. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Sáng kiến
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hoạt động sáng kiến cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động sáng kiến cho các tổ chức, cán bộ làm công tác quản lý hoạt động sáng kiến thuộc các ngành, địa phương và cơ sở. Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sáng kiến của địa phương, đơn vị.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đăng ký, triển khai, áp dụng, chuyển giao và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng kiến có khả năng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và nước ngoài;
4. Đề xuất các cơ chế, chính sách, các biện pháp phù hợp để khuyến khích, động viên đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quần chúng lao động tham gia các hoạt động sáng tạo, góp phần làm lợi cho xã hội và phát huy năng lực của mỗi cá nhân; phổ biến, nhân rộng việc áp dụng các sáng kiến được tạo ra hoặc đề xuất với UBND tỉnh cho phép áp dụng những sáng kiến và giải pháp có hiệu quả cao về kinh tế - xã hội vào sản xuất và đời sống.
5. Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về sáng kiến tại các tổ chức, cơ sở thuộc phạm vi quản lý. Xử lý, đề xuất xử lý các hành vi xâm phạm pháp luật về hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân trong hoạt động sáng kiến.
6. Chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức có liên quan tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
7. Định kỳ hàng năm, tổng hợp hoạt động sáng kiến của các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp tổ chức, chỉ đạo và quản lý hoạt động sáng kiến.
2. Kiến nghị với Sở Khoa học và Công nghệ các biện pháp để triển khai việc thi hành các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động sáng kiến và lập kế hoạch, tổ chức thực hiện để phát triển hoạt động sáng kiến.
3. Tuyên truyền phổ biến pháp luật, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động sáng kiến.
4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ hàng năm cho Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình hoạt động sáng kiến.
5. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thanh tra, kiểm tra về hoạt động sáng kiến trên địa bàn quản lý.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp quản lý phát huy tính chủ động sáng tạo, có nhiều sáng kiến mới đạt hiệu quả cao, được công nhận sáng kiến ở các cấp.
2. Sở Khoa học và Công nghệ - Cơ quan thường trực của Hội đồng Sáng kiến tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy định này.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định dự toán, phân bổ kinh phí và thanh toán, quyết toán kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ sở xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ vào kết quả hoạt động sáng kiến để tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình trong hoạt động sáng kiến.
Điều 23. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng, các cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tác giả sáng kiến và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong lãnh đạo, chỉ đạo, phát triển, nhân rộng, thúc đẩy các hoạt động sáng kiến.
2. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến sáng kiến và Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh tới cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 41/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Điều 10 Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5 Quyết định 3285/QĐ-UBND năm 2017 về tạm đình chỉ thi hành Quyết định 2716/2015/QĐ-UBND do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6 Quyết định 15/2016/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng dự toán đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7 Quyết định 2716/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 8 Quyết định 32/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý và khuyến khích hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý về hoạt động sáng kiến tỉnh Bình Phước
- 12 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 13 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 14 Nghị định 13/2012/NĐ-CP về Điều lệ Sáng kiến
- 15 Thông tư 01/2011/TT-BNV hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính do Bộ Nội vụ ban hành
- 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 17 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý về hoạt động sáng kiến tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 32/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý và khuyến khích hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 2716/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4 Quyết định 3285/QĐ-UBND năm 2017 về tạm đình chỉ thi hành Quyết định 2716/2015/QĐ-UBND do thành phố Hải Phòng ban hành
- 5 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về sửa đổi Điều 10 Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6 Quyết định 36/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 7 Quyết định 41/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 8 Quyết định 24/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 9 Quyết định 28/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 10 Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành