- 1 Luật Đầu tư 2020
- 2 Quyết định 1296/QĐ-TTg năm 2018 thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 4 Quyết định 892/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 1296/QĐ-TTg về thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị định 99/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế Khu công nghệ cao
- 2 Nghị định 154/2013/NĐ-CP quy định về khu công nghệ thông tin tập trung
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 8 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 9 Luật Đầu tư 2020
- 10 Quyết định 1296/QĐ-TTg năm 2018 thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 12 Quyết định 892/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 1296/QĐ-TTg về thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2023/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 18 tháng 7 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung;
Thực hiện Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng; Quyết định số 892/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng tại Tờ trình số 1343/TTr-BQL ngày 21 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Ban Quản lý khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng, Giám đốc Sở Nội vụ và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số: 27/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và các hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan trong công tác quản lý khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý đối với Khu công nghệ cao
1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch
a) Quản lý việc thực hiện quy hoạch chung của Khu công nghệ cao và quy hoạch chi tiết các khu chức năng;
b) Lập kế hoạch phát triển Khu công nghệ cao 5 năm và hàng năm trình cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển Khu công nghệ cao được phê duyệt.
2. Vận động đầu tư, quản lý đầu tư
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận động, xúc tiến đầu tư;
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và thực hiện các thẩm quyền khác của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy chế lựa chọn nhà đầu tư do Trưởng Ban Quản lý ban hành trên cơ sở lựa chọn áp dụng các điều, khoản của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan. Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, được Ban quản lý giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và triển khai dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư;
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư trong khu công nghệ cao.
3. Quản lý xây dựng
a) Cấp, điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng cho các công trình trong Khu công nghệ thông tin tập trung thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng năm 2020.
b) Thẩm định, điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở các dự án, các công trình được phân cấp quản lý trong khu công nghệ cao.
c) Tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trong khu công nghệ cao và chịu trách nhiệm về các nội dung được phân cấp;
d) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trong phạm vi khu công nghệ cao theo quy định đối với công trình cấp II trở xuống các dự án, các công trình được phân cấp quản lý trong khu công nghệ cao;
đ) Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo ủy quyền của UBND thành phố;
e) Tổ chức xây dựng và khai thác các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao.
3. Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao.
4. Thực hiện việc quản lý đất đai trong khu công nghệ cao theo quy định.
5. Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghệ cao trình cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao phê duyệt.
6. Tổ chức và quản lý các dịch vụ trong khu công nghệ cao theo quy định.
7. Báo cáo định kỳ, đột xuất với Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản Khu công nghệ cao và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của khu công nghệ cao.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý đối với Khu công nghiệp
1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
d) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban quản lý khu công nghiệp, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Về quản lý đầu tư
a) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, thuộc thẩm quyền của Ban quản lý; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại.
4. Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
5. Quản lý về lao động
a) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp;
b) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân thành phố đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
c) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
6. Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của Ban quản lý khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
8. Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp.
9. Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp.
10. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
11. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp.
12. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
13. Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp.
14. Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái.
15. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
16. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban quản lý khu công nghiệp; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban quản lý khu công nghiệp.
18. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại hình khu công nghiệp mới.
Điều 4. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Quản lý đối với Khu công nghệ thông tin tập trung - giai đoạn 1
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng phân công theo quy định tại Khoản 4 Điều 27 Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ khác được quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan đến công tác quản lý khu công nghệ thông tin tập trung, cụ thể:
1. Quản lý đầu tư
a) Tham mưu, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư vào khu công nghệ thông tin tập trung đối với các dự án thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2020.
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư vào khu công nghệ thông tin tập trung.
2. Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công nghệ thông tin tập trung.
3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát chế độ báo cáo của các dự án đầu tư.
4. Quản lý xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng cho các công trình trong Khu công nghệ thông tin tập trung thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng năm 2020.
c) Thẩm định, điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở các dự án, các công trình được phân cấp quản lý trong khu công nghệ thông tin tập trung.
d) Tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trong khu công nghệ thông tin tập trung và chịu trách nhiệm về các nội dung được phân cấp.
đ) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trong phạm vi khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định đối với công trình cấp II trở xuống các dự án, các công trình được phân cấp quản lý trong khu công nghệ thông tin tập trung.
5. Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố trong khu công nghệ thông tin tập trung.
6. Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghệ thông tin tập trung.
7. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư; việc chấp hành pháp luật về trật tự xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghệ thông tin tập trung.
8. Theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung thực hiện các nhiệm vụ về quản lý hoạt động trong khu công nghệ thông tin tập trung.
9. Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật; tổ chức kiểm tra, phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghệ thông tin tập trung; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
10. Tiếp nhận, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, Tổ chức quản lý khu công nghệ thông tin tập trung và kiến nghị các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn khác
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, quy định khác pháp luật có liên quan và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan có thẩm quyền.
1. Lãnh đạo Ban
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và các Phó trưởng ban. Số lượng Phó Trưởng ban thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố quy định số lượng cấp phó các cơ quan chuyên môn (tương đương) thuộc UBND thành phố.
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật và quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các phòng thuộc Ban Quản lý:
Ban Quản lý có Văn phòng và 04 (bốn) phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Quản lý, xúc tiến và hỗ trợ đầu tư;
- Phòng Quản lý doanh nghiệp và lao động;
- Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
- Phòng Quản lý môi trường, khoa học - công nghệ và ươm tạo.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý:
- Công ty Phát triển và Khai thác hạ tầng Khu công nghiệp Đà Nẵng;
- Trung tâm Dịch vụ tổng hợp Khu công nghệ cao Đà Nẵng.
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ, hoạt động sự nghiệp và vị trí việc làm, Trưởng ban Ban Quản lý trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định biên chế công chức, số lượng người làm việc và hợp đồng lao động của Ban Quản lý theo kế hoạch biên chế hàng năm.
Việc phân bổ biên chế giữa các phòng chuyên môn do Trưởng ban Ban Quản lý quyết định trên cơ sở nhiệm vụ, khối lượng công việc. Việc bố trí công tác đối với công chức Ban Quản lý căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức theo phẩm chất, năng lực, sở trường bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Trưởng ban Ban Quản lý căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý để quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý theo nguyên tắc bao quát đầy đủ các lĩnh vực công tác, phù hợp với tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc thực tế của cơ quan, bảo đảm đơn giản về thủ tục hành chính và thuận tiện trong việc giải quyết công việc của tổ chức và công dân.
Trong quá trình thực hiện nếu cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng ban Ban Quản lý đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.
- 1 Quyết định 18/2023/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đắk Nông
- 2 Quyết định 14/2023/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận
- 3 Quyết định 23/2023/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương
- 4 Quyết định 19/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 14/2021/QĐ-UBND