Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2718/2006/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 12 tháng 09 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 255/SKHCN ngày 10 tháng 7 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ngành, các đơn vị trực thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2718 /2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ (dưới đây viết tắt là KH - CN), các tập thể, cá nhân ở trong và ngoài tỉnh tham gia thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Quy định này áp dụng cho việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đầu tư kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh bao gồm:

- Chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn;

- Chương trình, đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ;

- Dự án sản xuất thử nghiệm;

- Dự án xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn;

- Áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất (đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp …);

Sau đây gọi tắt là: Chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

Điều 3. Phân cấp quản lý chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ

1. Chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh:

Chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh là Chương trình, đề tài, dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục thực hiện, có mức đầu tư kinh phí lớn để tập trung giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính liên ngành, quy mô lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Đề tài khoa học và công nghệ cấp ngành:

Đề tài khoa học và công nghệ cấp ngành là đề tài khoa học và công nghệ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định phê duyệt để tập trung giải quyết những nhiệm vụ có tính đặc thù của các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố.

Điều 4. Yêu cầu chung xác định chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ

1. Chương trình, đề tài, dự án phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cơ bản, cấp thiết về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phải có tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và có tính khả thi cao.

Nội dung của chương trình, đề tài không trùng với nhiệm vụ thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Phải có địa chỉ ứng dụng cụ thể. Kết quả của đề tài, dự án phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống, đóng góp có hiệu qủa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Việc xác định chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ phải bảo đảm tính công khai dân chủ và bình đẳng; các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong và ngoài tỉnh đều có quyền bình đẳng trong việc tham gia đề xuất, đăng ký và tuyển chọn đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh.

3. Chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ phải có quỹ thời gian thỏa đáng để tham gia trực tiếp thực hiện chương trình, đề tài, dự án; có đủ năng lực để tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ của chương trình, đề tài để nhân ra diện rộng. Đối với chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quản lý, chương trình đề tài nghiên cứu ứng dụng, chủ nhiệm chương trình, đề tài phải là người có trình độ đại học trở lên và có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài.

Cơ quan chủ trì đề tài, dự án phải có năng lực và điều kiện tổ chức thực hiện, có khả năng huy động các nguồn vốn khác ngoài vốn ngân sách tỉnh cấp.

Điều 5. Xuất xứ của chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

Chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ được hình thành từ yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từ đề xuất của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân, các cán bộ khoa học và công nghệ ở trong và ngoài tỉnh, từ các hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ đối với các tổ chức và cá nhân ở trong nước và nước ngoài.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Quản lý chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh

1. Xác định Danh mục các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ:

a) Sở Khoa học và Công nghệ thông báo công khai và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, các tập thể, cá nhân ở trong và ngoài tỉnh để đề xuất các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ thực hiện trong năm kế hoạch. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp Danh mục chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh được đề xuất từ các nguồn thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn chuyên ngành xác định nhiệm vụ, Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh thẩm định Danh mục chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Các đề tài, dự án phát sinh trong thực tế có tính cấp thiết, giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ được quyền đặt hàng trực tiếp cho nhà khoa học hoặc tổ chức tuyển chọn nghiên cứu; tổ chức lập hội đồng xét duyệt đề cương cụ thể và cấp kinh phí nghiên cứu (không thông qua hội đồng sơ tuyển). Kinh phí cho số đề tài phát sinh này không vượt quá 1/3 tổng số kinh phí dành cho đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong năm kế hoạch. Kinh phí cho mỗi đề tài, dự án loại này không vượt quá 300 triệu đồng, cân đối trong nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học bố trí chi cho các đề tài, dự án đã giao hàng năm.

2. Tuyển chọn, xét duyệt thuyết minh và phê duyệt chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

a) Đối với các chương trình, đề tài, dự án giao trực tiếp: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chủ trì chương trình, đề tài, dự án xây dựng thuyết minh và dự toán kinh phí theo mẫu quy định. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành để xét duyệt thuyết minh chi tiết của từng chương trình, đề tài, dự án theo quy định.

b) Đối với các chương trình, đề tài, dự án phải thông qua tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ thông báo công khai để các tổ chức cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn. Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành để tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án theo quy định.

Căn cứ kết quả làm việc của các Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành nói trên, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét, phê duyệt từng chương trình, đề tài, dự án.

3. Triển khai thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành ký hợp đồng với các đơn vị chủ trì và chủ nhiệm chương trình, đề tài, dự án. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh cấp kinh phí trực tiếp cho các đơn vị thuộc tỉnh chủ trì thực hiện theo tiến độ của hợp đồng. Nếu chương trình, đề tài, dự án do tổ chức, cá nhân ở ngoài tỉnh chủ trì thực hiện thì kinh phí chuyển về Sở Khoa học và Công nghệ quản lý để cấp trực tiếp cho tổ chức và cá nhân thực hiện theo tiến độ hợp đồng.

Điều 7. Quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp ngành.

1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ (không quá 20% tổng kinh phí đầu tư cho chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh) để đầu tư hỗ trợ cho một số đề tài, dự án khoa học và công nghệ của các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố.

2. Thủ trưởng ngành thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ xét duyệt các đề tài khoa học và công nghệ cấp ngành và đề xuất kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.

3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm duyệt kinh phí hỗ trợ cho từng đề tài. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định phê duyệt từng đề tài cụ thể.

4. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh cấp kinh phí trực tiếp cho các đơn vị theo tiến độ thực hiện đề tài.

Điều 8. Chế độ báo cáo, kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ.

1. Chế độ báo cáo:

a) Định kỳ 6 tháng và hết năm cơ quan và cá nhân chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ lập báo cáo về nội dung, tiến độ thực hiện và báo cáo tình hình sử dụng kinh phí (kèm theo bảng kê chứng từ đã thanh toán với Kho bạc Nhà nước) gửi về Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính để theo dõi, quản lý.

b) Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện chương trình, đề tài, dự án theo yêu cầu của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ và cơ quan cấp trên theo phân cấp quản lý.

2. Công tác thanh tra, kiểm tra: Các tổ chức, cá nhân thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ .

3. Nghiệm thu kết quả: Sau khi kết thúc chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ phải tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện để đánh giá những kết quả đạt được về nội dung, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc hoàn thành, chưa hoàn thành so với đề cương thuyết minh được duyệt. Công tác nghiệm thu được tổ chức theo hai cấp:

a) Nghiệm thu cấp cơ sở: Thủ trưởng cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ thành lập hội đồng và tiến hành tổ chức công việc nghiệm thu. Kết quả nghiệm thu được lập biên bản và cùng với các hồ sơ có liên quan gửi cho cơ quan chủ quản cấp trên và Sở Khoa học và Công nghệ.

b) Nghiệm thu chính thức: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành cấp tỉnh để tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ cấp ngành, cấp huyện để tổ chức nghiệm thu, đánh giá đề tài khoa học và công nghệ cấp ngành, huyện theo sự hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 9. Quản lý chương trình, đề tài, dự án sau nghiệm thu

1. Các tổ chức đơn vị và cá nhân thuộc tỉnh chủ trì thực hiện các đề tài, dự án cấp ngành, sau khi nghiệm thu phải có trách nhiệm tham mưu cấp trên, đồng thời tổ chức áp dụng các kết qủa nghiên cứu vào thực tiễn, hàng năm lập báo cáo đánh giá hiệu qủa ứng dụng kết qủa nghiên cứu các đề tài, dự án gửi lãnh đạo quản lý cấp trên và Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Các tổ chức đơn vị và cá nhân ngoài tỉnh chủ trì thực hiện các chương trình, đề tài, dự án cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các sở, ban ngành liên quan áp dụng. Các đơn vị được giao hàng năm lập báo cáo đánh gía hiệu qủa ứng dụng kết qủa nghiên cứu các đề tài, dự án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 10. Quy định về quản lý kinh phí chương trình, đề tài, dự án KH-CN.

1. Sử dụng kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân được giao trực tiếp chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án phải chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ kế toán tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, chế độ, định mức chi cho các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 45/2001/TTLB/BTC-BKHCNMT ngày 18 tháng 6 năm 2001 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học – Công nghệ - Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ ) và các Văn bản hướng dẫn khác có liên quan.

2. Nộp kinh phí thu hồi: Trong quá trình thực hiện chương trình, đề tài, dự án tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án phải chịu trách nhiệm nộp đầy đủ tiền thu hồi theo đúng quyết định phê duyệt chương trình, đề tài, dự án của cấp có thẩm quyền vào tài khoản Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh.

Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án và các sở, ngành có liên quan.

1. Tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án:

- Tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề tài, dự án đã được giao.

- Quản lý sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả số kinh phí được cấp để thực hiện chương trình, đề tài, dự án theo quy định của Nhà nước.

- Giao nộp đầy đủ báo cáo kết quả chương trình, đề tài, dự án, kinh phí thu hồi và các tài liệu khác có liên quan cho Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Sở, ban, ngành chủ quản và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính trong việc theo dõi, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện và đánh giá, nghiệm thu chương trình, đề tài, dự án do các cơ quan thuộc ngành mình thực hiện.

- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả và hiệu quả của các chương trình, đề tài, dự án được triển khai tại ngành mình.

3. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.

b) Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan, Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và đánh giá, nghiệm thu chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.

c) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện chương trình, đề tài, dự án.

d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tập thể và cá nhân tổ chức thực hiện chương trình, đề tài, dự án đạt kết quả xuất sắc. Đối với các đơn vị và cá nhân không thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng nghiên cứu khoa học, thì yêu cầu đình chỉ việc thực hiện chương trình, đề tài, dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất các biện pháp xử lý.

e) Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động của: Hội đồng khoa học và công nghệ xác định Danh mục các chương trình, đề tài, dự án. Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tuyển chọn, xét duyệt đề cương thuyết minh chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ và biểu mẫu thuyết minh chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Quy chế hoạt động của hội đồng nghiệm thu, đánh giá kết qủa thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp ngành trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:

a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành có liên quan trong việc xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.

b) Cấp phát kinh phí kịp thời, đúng quy định cho các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án.

c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, thanh quyết toán kinh phí đã cấp cho các cơ quan chủ trì thực hiện chương trình, đề tài, dự án.

Điều 12. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền quản lý chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh nếu vi phạm quy định này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Giao cho sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình triển khai nếu có gì khó khăn, vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.