ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2719/2006/QĐ-UBND | Vũng Tàu, ngày 12 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 12/2005/QĐ-BKHCN ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu tại Tờ trình số: 251/2006/TTr-SKHCN ngày 07 tháng 07 năm 2006 về việc ban hành "Quy định về việc xác định các đề tài Khoa học và Công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh",
QUYẾT ĐỊNH :
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CỦA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2719 /2006/ QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện các quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ, Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “ Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước” và Quyết định số 12/2005/QĐ-BKHCN ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước. Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định các yêu cầu, nguyên tắc, quy trình và thủ tục xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ dưới hình thức đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này áp dụng đối với việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh bao gồm đề tài nghiên cứu khoa học, dự án nghiên cứu phát triển công nghệ (sản xuất thử, sản xuất thử nghiệm) thuộc các chương trình khoa học và công nghệ (KH-CN), chương trình khoa học xã hội và nhân văn của tỉnh, các đề tài độc lập của tỉnh, các công trình khoa học và công nghệ khác của tỉnh - dưới đây gọi tắt là Đề tài.
Điều 2. Yêu cầu đối với việc xác định các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN)
1. Yêu cầu chung.
a) Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn đề cấp thiết của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố (dưới đây gọi là địa phương).
b) Để Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm có giá trị khoa học và công nghệ, có tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và có tính khả thi, việc xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu phải căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển khoa học và công nghệ trong tỉnh và thành tựu phát triển khoa học và công nghệ của cả nước và trên thế giới.
c) Kết quả của Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm phải có khả năng ứng dụng được vào thực tiễn sản xuất và đời sống (đối với Dự án sản xuất thử nghiệm còn yêu cầu phải được thị trường chấp nhận), có tác động to lớn và ảnh hưởng lâu dài đến phát triển khoa học và công nghệ và kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu đối với việc xác định các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc các chương trình khoa học và công nghệ: Ngoài những yêu cầu chung của điều này việc xác định các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc các chương trình khoa học và công nghệ phải căn cứ vào yêu cầu tạo ra những sản phẩm khoa học và công nghệ, góp phần giải quyết những nội dung xác định để đạt được những mục tiêu đặt ra của Chương trình khoa học và công nghệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Yêu cầu đối với việc xác định Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập: Ngoài những yêu cầu chung của Điều này việc xác định Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập phải căn cứ vào yêu cầu giải quyết những vấn đề quan trọng, bức xúc, cấp bách và có địa chỉ áp dụng rõ ràng, nhưng không thuộc phạm vi nghiên cứu của các Chương trình khoa học và công nghệ.
Điều 3. Các nguồn hình thành các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm
1. Yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh:
Lãnh đạo Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu tổ chức nghiên cứu Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm theo kế hoạch hoặc đột xuất để giải quyết nhiệm vụ bức xúc của tỉnh.
2. Đề xuất của các sở, ban ngành
a) Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm do các sở, ban, ngành đề xuất để giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ bức xúc nhằm phục vụ phát triển của sở, ban, ngành có ảnh hưởng to lớn và lâu dài đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm do các địa phương đề xuất với tỉnh để giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ bức xúc nhằm phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc của một vùng, liên vùng vượt quá khả năng giải quyết của địa phương.
3. Đề xuất của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học.
Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm do các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học đề xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển khoa học và công nghệ và kinh tế - xã hội cấp thiết cần giải quyết ở cấp tỉnh.
4. Đề xuất từ hoạt động hợp tác quốc tế
Đề tài và Dự án sản xuất thử nghiệm có thể do đề xuất của các tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài, hoặc đối tác và các nhà khoa học ở nước ngoài nhằm phục vụ việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 4. Căn cứ và điều kiện đề xuất các Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh
1. Căn cứ.
Dự án sản xuất thử nghiệm phải có xuất xứ từ một trong ba nguồn sau:
a) Kết quả của các Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học công nghệ (KH -CN) các cấp đánh giá và kiến nghị áp dụng.
b) Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH -CN.
c) Kết quả khoa học và công nghệ từ nước ngoài đã được các tổ chức có thẩm quyền thẩm định công nhận.
2. Điều kiện.
Dự án sản xuất thử nghiệm phải đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau:
a. Được thị trường chấp nhận hoặc có thị trường tiêu thụ sản phẩm của Dự án.
b. Kinh phí thực hiện Dự án sản xuất thử nghiệm chủ yếu do các tổ chức chủ trì Dự án đảm nhiệm. Mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách sự nghiệp khoa học không quá 30% tổng mức đầu tư cần thiết để thực hiện Dự án sản xuất thử nghiệm (trong tổng mức đầu tư không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có).
Điều 5. Tiêu chí chung xác định Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm
1. Tiêu chí xác định Đề tài khoa học và công nghệ của tỉnh.
a) Tầm quan trọng, quy mô, phạm vi của đề tài:
- Phù hợp với mục tiêu của Chương trình đối với các Đề tài thuộc Chương trình.
- Có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển các ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên của tỉnh.
- Có tính liên ngành cần có sự tham gia của nhiều chuyên gia thuộc các ngành khác nhau hoặc có tính chuyên sâu.
b) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Ý nghĩa khoa học: Có tính mới, sáng tạo về khoa học và công nghệ; Có tác động nâng cao trình độ của ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp bách của sản xuất, xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật; Tạo tiền đề cho việc hình thành những ngành nghề mới và dịch chuyển cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng hiệu quả và phát triển bền vững.
c) Yêu cầu đối với sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài:
- Giai đoạn nghiên cứu ứng dụng: sản phẩm là các nguyên lý ứng dụng mới, công nghệ mới, các sản phẩm mới được tạo ra trong điều kiện nghiên cứu thí nghiệm.
- Giai đoạn triển khai thực nghiệm: sản phẩm là các giải pháp mới, công nghệ mới, sản phẩm mẫu, sản phẩm mới được tạo ra ở quy mô thử nghiệm.
d) Tính khả thi:
- Phù hợp với năng lực khoa học và công nghệ trong nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị, nhà xưởng và thời gian thực hiện.
- Có khả năng huy động nguồn lực để đáp ứng nhu cầu thực hiện đề tài.
- Có địa chỉ sử dụng kết quả nghiên cứu.
2. Tiêu chí xác định Dự án sản xuất thử nghiệm.
a) Yêu cầu về công nghệ.
- Thể hiện sự ổn định và tin cậy của công nghệ, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật thể hiện có hiệu quả kinh tế, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài, thể hiện đảm bảo chỉ tiêu về an toàn sức khỏe và môi trường.
- Thể hiện được tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có ở Việt Nam.
- Có ảnh hưởng nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được ứng dụng rộng rãi.
b) Khả năng về thị trường
- Các ngành kinh tế, xã hội có nhu cầu đối với sản phẩm dự án.
- Sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả với sản phẩm cùng loại trên thị trường, thay thế sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài.
- Sản phẩm của dự án có khả năng xuất khẩu.
c) Hiệu quả kinh tế - xã hội
- Sản phẩm của dự án có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh (tạo ngành nghề mới, thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng).
- Sản phẩm của dự án hướng tới sản xuất sạch hơn, không gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người và môi trường sinh thái.
d) Tính khả thi:
- Phù hợp với năng lực khoa học và công nghệ trong nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị, nhà xưởng và thời gian thực hiện.
- Có khả năng huy động nguồn lực từ các nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu cầu thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm, có khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, tổ chức khoa học và công nghệ để thực hiện dự án.
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm (có phương án liên kết tiêu thụ, chuyển giao, thương mại hoá các sản phẩm của dự án).
TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐỀ TÀI,DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM
Điều 6. Xây dựng Danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các sở, ban ngành, các địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ và các nhà khoa học để nắm được yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ và nhu cầu bức thiết của kinh tế - xã hội đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Việc lấy ý kiến có thể được tổ chức bằng nhiều đợt thông qua các hội thảo, hội nghị, gửi phiếu hoặc những hình thức khác.
2. Thông tin đề xuất Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm được ghi thành biểu thống nhất (Phiếu-ĐXĐT-A dùng để đề xuất Đề tài và Phiếu-ĐXDA-A dùng để đề xuất Dự án).
3. Căn cứ vào các nguồn và các điều kiện hình thành Đề tài, Dự án SXTN đã quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định này, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án SXTN theo Biểu TH-ĐTDACT-A và Biểu TH-ĐTDAĐL-A tương ứng cho Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc Chương trình khoa học và công nghệ và Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập theo các Chuyên ngành khoa học.
Điều 7. Xác định các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm
Mỗi Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm đều phải được tư vấn xác định theo hai bước:
Bước 1: Xác định Danh mục Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
Bước 2: Xác định đề cương tóm tắt của từng Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
1. Bước 1: Xác định Danh mục Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
a) Thành lập các Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh tư vấn xác định Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
- Đối với Chương trình khoa học và công nghệ, các đề tài, dự án độc lập của tỉnh giao cho Sở Khoa học và Công nghệ thành lập một số Hội đồng khoa học và công nghệ (gọi tắt là Hội đồng) theo chuyên ngành khoa học để tư vấn xác định các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc Chương trình, các đề tài, dự án độc lập.
- Hội đồng tư vấn xác định Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ít nhất có 2 thành viên phản biện và các thành viên khác. Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn. Các thành viên gồm:
+ 1/2 là đại diện các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức sản xuất kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan;
+ 1/2 là các nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ liên quan.
Sở Khoa học và Công nghệ cử các chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc Hội đồng.
b) Nhiệm vụ của các Hội đồng:
- Hội đồng xem xét, phân tích Danh mục sơ bộ những Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm dự kiến đưa vào Chương trình khoa học và công nghệ hoặc Danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp theo các tiêu chuẩn đã quy định tại Điều 5 của Quy định này.
- Hội đồng thảo luận về những Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm đủ tiêu chuẩn cần nghiên cứu giải quyết ở cấp tỉnh để đề nghị cho thực hiện và về những Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm không đủ tiêu chuẩn, đề nghị không thực hiện.
- Hội đồng bỏ phiếu để xếp các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm vào 2 loại sau đây:
+ Đề nghị thực hiện.
+ Đề nghị không thực hiện.
- Hội đồng bỏ phiếu để phân loại những Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm đã được đề nghị thực hiện.
- Hội đồng thảo luận về việc sửa đổi, bổ sung hoặc chính xác hoá tên, đối tượng nghiên cứu, nêu sơ bộ mục tiêu và sản phẩm dự kiến cho từng Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
- Sau đó, Hội đồng phân loại các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm vào 2 mức A hoặc B (A là mức cao hơn, cần ưu tiên thực hiện).
c) Tổng hợp và xử lý kết quả làm việc của Hội đồng.
Trước khi xem xét thông qua Danh mục dự kiến các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc từng Chương trình khoa học và công nghệ và Danh mục dự kiến các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập, Sở Khoa học và Công nghệ tham khảo ý kiến của các sở, ban ngành, địa phương và Ban chủ nhiệm Chương trình khoa học và công nghệ liên quan về kết quả làm việc của các Hội đồng.
d) Kết quả làm việc của các Hội đồng:
Kết quả làm việc của các Hội đồng là Danh mục các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm dự kiến thuộc Chương trình khoa học và công nghệ hoặc Danh mục dự kiến các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập theo Chuyên ngành khoa học tương ứng giao Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Bước 2: Xác định đề cương tóm tắt của từng Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
Sau khi Sở Khoa học và Công nghệ xem xét thông qua Danh mục dự kiến các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc từng Chương trình khoa học và công nghệ và Danh mục dự kiến các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập, các Hội đồng xây dựng Đề cương tóm tắt cho từng Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
a) Nhiệm vụ của Hội đồng:
Nhiệm vụ của Hội đồng tại bước 2 là xác định được đề cương tóm tắt của từng Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm trong Danh mục dự kiến đã được Sở Khoa học và Công nghệ xem xét theo Chuyên ngành khoa học của Hội đồng.
b) Kết quả làm việc của Hội đồng:
Mỗi đề cương tóm tắt do các Hội đồng xây dựng phải thể hiện được tính cấp thiết của từng Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm với mục tiêu và đối tượng nghiên cứu rõ ràng, phù hợp thời gian nghiên cứu (thông thường 2 năm, tối đa 3 năm) và có tính khả thi cao.
Đề cương tóm tắt của Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Tên Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mục tiêu cần đạt;
- Kết quả và sản phẩm dự kiến, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm.
Điều 8. Phê duyệt Danh mục Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm.
a) Căn cứ kết quả làm việc của các Hội đồng, giao Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc từng Chương trình khoa học và công nghệ và Danh mục các Đề tài, Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập để giao trực tiếp hoặc thông báo tuyển chọn.
b) Phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh được quy định chi tiết tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- 1 Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy trình xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 3807/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 3 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Quyết định 2721/2006/QĐ-UBND quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 12/2005/QĐ-BKHCN sửa đổi Điều 5 Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước kèm theo Quyết định 07/2003/QĐ-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Quyết định 3317/2004/QĐ-UBND Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 6 Quyết định 3318/2004/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Quyết định 07/2003/QĐ-BKHCN quy định việc xác định các đề tài Khoa học và Công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 10 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 1 Quyết định 3317/2004/QĐ-UBND Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 3318/2004/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu Đề tài khoa học và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Quyết định 2721/2006/QĐ-UBND quy định về việc tuyển chọn, xét duyệt tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5 Quyết định 06/2017/QĐ-UBND Quy trình xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Quyết định 3807/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2017
- 7 Quyết định 1413/QĐ-UBND năm 2019 bổ sung Điều 1 Quyết định 391/QĐ-UBND về Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018