NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 273/1999/QĐ-NHNN21 | Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 273/1999/QĐ-NHNN21 NGÀY 2 THÁNG 8 NĂM 1999 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH 141/1998/QĐ-NHNN21 NGÀY 20/4/1998 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH 71/1998/QĐ-NHNN21 NGÀY 19/2/1998 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẦM CỐ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VAY VỐN TỪ QUÝ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN DO WB TÀI TRỢ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Bộ Luật dân sự của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Luật các Tổ chức Tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Hiệp định tín dụng Phát triển số 2855-VN ngày 19/7/1996 giữa Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt nam và Hiệp hội phát triển Quốc tế, Ngân hàng Thế giới;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Văn bản số 5551/QHQT ngày 2/10/1995 của Chính phủ về việc Ngân hảng Nhà nước thực hiện chức năng Ngân hàng bán buôn của Dự án Tài chính Nông thôn do Ngân hàng Thế giới tài trợ;
Căn cứ Quyết định số 47/QĐ-NH21 ngày 28/2/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành "Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ Phát triển Nông thôn";
Căn cứ Quyết định số 1641/QĐ-TCCB ngày 27/11/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Ban Quản lý các Dự án Ngân hàng thực hiện chức năng ngân hàng bán buôn của Dự án "Tài chính Nông thôn" do Ngân hàng Thế giới tài trợ;
Căn cứ Văn bản số 340/CP-KTTH ngày 28/3/1998 của Chính phủ về việc miễn thế chấp, cầm cố tài sản cho các Ngân hàng thương mại Quốc doanh khi vay vốn từ Quỹ phát triển Nông thôn;
Căn cứ Văn bản số 724/CP-KTTH ngày 14/7/1999 của Chính phủ về việc miễn thế chấp, cầm cố tài sản cho các Ngân hàng Thương mại Cổ phần khi vay vốn từ Quỹ Phát triển Nông thôn;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Dự án Tín dụng Quốc tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 3, Điều 1 của Quyết định số 141/1998/QĐ-NHNN21 ngày 20/4/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau: "Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần đã được lựa chọn tham gia Dự án Tài chính Nông thôn do Ngân hàng Thế giới tài trợ được miễn thế chấp, cầm cố tài sản khi vay vốn từ Quỹ Phát triển Nông thôn".
Điều 2: Đối với tài sản của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần đã được thế chấp, cấm cố khi vay vốn từ Quỹ phát triển Nông thôn trước ngày Quyết định này có hiệu lực sẽ được giaỉ chấp. Giao Ban Quản lý các Dự án Tín dụng Quốc tế phối hợp với các đơn vị liên quan: Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố, các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tham gia dự án thực hiện các thủ tục cần thiết để giải chấp số tài sản này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh Văn phòng, Trưởng ban Ban Quản lý các Dự án Tín dụng Quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức Tín dụng tham gia Dự án Tài chính Nông thôn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Văn Giàu (Đã ký) |
- 1 Quyết định 71/1998/QĐ-NHNN21 về cầm cố tài sản của các tổ chức tín dụng vay vốn từ Quỹ Phát triển Nông thôn do WB tài trợ do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
- 2 Quyết định 141/1998/QĐ-NHNN21 sửa đổi Quyết định 71/1998/QĐ-NHNN21 về cầm cố tài sản của các Tổ chức Tín dụng vay vốn từ các Qũy Phát triển Nông thôn do WB tài trợ do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
- 3 Thông tư 25/2012/TT-NHNN bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 5 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018