UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2732/2007/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 27 tháng 12 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 366/TTr-STNMT ngày 27 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thủ tục cấp phép và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 1326/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc Ban hành Quy định thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và các văn bản đã ban hành trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP PHÉP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2732/2007/QĐ-UBND Ngày 27/12/2007 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định thủ tục cấp giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh cấp phép được quy định tại điểm b, khoản 1, điều 56 của Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005.
Quy định này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
2. Các tổ chức kinh tế được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật HTX, các cá nhân có giấy đăng ký kinh doanh ngành nghề khoáng sản tham gia hoạt động chế biến khoáng sản trên địa bản tỉnh Cao Bằng;
3. Các tổ chức kinh tế được thành lập ở ngoài tỉnh phải có trụ sở, văn phòng hoặc chi nhánh đại diện tại tỉnh Cao Bằng;
Điều 3. Khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh cấp phép bao gồm:
1. Khu vực có khoáng sản đã được điều tra đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch khai thác chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.
2. Các khu vực khoáng sản đã được Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương), Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ bàn giao khu vực khai thác tận thu trước đây;
3. Khu vực khoáng sản xác định là vật liệu xây dựng thông thường (viết tắt là VLXDTT) trên phạm vi tỉnh Cao Bằng; riêng khu vực khai thác cát, cuội sỏi lòng sông phải tuân theo Pháp lệnh Đê điều;
4. Khu vực khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ, thanh lý mỏ, bãi thải;
5. Các khu vực khoáng sản nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 của điều này không thuộc diện các khu vực đã khoanh là vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Điều 4. Giải thích một số thuật ngữ:
1. Giấy phép hoạt động khoáng sản là giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân bao gồm giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác và giấy phép chế biến khoáng sản;
2. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là loại vật liệu không đạt yêu cầu để làm nguyên liệu có giá trị cao hơn VLXDTT theo tiêu chuẩn Việt Nam. Trên phạm vi tỉnh Cao Bằng các loại VLXDTT bao gồm: Đá vôi, đá phiến sét, cát cuội sỏi, sét làm gạch, than bùn;
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản là sự đánh giá chi tiết tính hợp lý về công nghệ khai thác và khả năng phát triển, hiệu quả của dự án khai thác mỏ làm cơ sở để quyết định đầu tư. Cơ sở lập báo cáo nghiên cứu khả thi là kết quả thăm dò.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
1. UBND tỉnh Cao Bằng cấp các loại giấy phép sau:
a, Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản kim loại theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 56 của Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
b, Giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò khoáng sản làm VLXDTT; giấy phép khai thác VLXDTT đá vôi đối với các tổ chức có quy mô công suất từ 100.000 m3/năm trở lên.
2. UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép khai thác, chế biến VKXDTT đối với đối với các tổ chức có công suất khai thác nhỏ hơn 100.000m3/năm. Cấp giấy chứng nhận đăng ký khai thác VLXDTT đối với các khu vực nằm trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ phục vụ xây dựng công trình đó.
3. UBND tỉnh uỷ quyền cho UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) cấp giấy phép khai thác VLXDTT sét sản xuất gạch đối với tư nhân, sản xuất gạch không nung từ bột đá; đối với khai thác cát cuội sỏi lòng sông, UBND tỉnh sẽ có quy chế cụ thể;
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép nào thì chỉ có thẩm quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại, chuyển nhượng, chuyển quyền hoạt động khoáng sản giấy phép đó.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Quy định này;
b) Tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy định này;
c) Thường thực hội đồng đánh giá trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản làm VLXDTT;
d) Thẩm định hồ sơ đóng cửa mỏ trình UBND tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn, giám sát quá trình hoàn thổ, phục hồi môi trường khi đóng cửa mỏ;
e) Trả lời chủ đơn vị bằng văn bản về việc hồ sơ xin hoạt động khoáng sản không được cấp phép;
2. Sở Công nghiệp:
a) Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ theo quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương);
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động khoáng sản theo chức năng nhiệm vụ do Bộ Công thương quy định.
3. Sở Xây dựng:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động khoáng sản theo chức năng nhiệm vụ do Bộ Xây dựng quy định.
b) Xác định các vấn đề liên quan đến quy hoạch khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản VLXDTT đối với các dự án khai thác có quy mô công nghiệp.
4. UBND cấp huyện:
a) Quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa đưa vào hoạt động khoáng sản theo Luật định; có trách nhiệm ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, buôn bán khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý;
b) Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện quản lý; giám sát quá trình hoàn thổ, phục hồi môi trường khi đóng cửa mỏ;
c) Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ hoạt động khoáng sản trình UBND cấp huyện cấp phép theo phân cấp tại khoản 3 Điều 5 quy định này; có trách nhiệm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bộ hoặc trả lời chủ đơn về việc hồ sơ không được cấp phép. Hàng quý lập báo cáo tình hình cấp phép, kết quả hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;
Điều 7. Hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản
Hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 đến Điều 62 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản; dưới đây quy định một số nội dung cụ thể về lập báo cáo thăm dò, dự án đầu tư khai thác, đề án khai thác chế biến khoáng sản theo quy mô, đối tượng khai thác:
1. Nội dung báo cáo thăm dò khoáng sản VLXDTT lập theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
2. Đối với các mỏ phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ theo quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn thì nội dung được lập theo hướng dẫn kèm theo Thông tư;
3. Đối với các điểm mỏ, điểm quặng có quy mô nhỏ, đủ điều kiện cấp phép theo quy định, các bãi thải, các khu vực đã có quyết định đóng cửa mỏ, khai thác sét làm gạch đối với tư nhân, khai thác cát sỏi lòng sông, khai thác đá vôi có công suất nhỏ hơn 100.000m3/năm thì chỉ lập đề án khai thác. Nội dung đề án khai thác do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể theo đúng quy định.
4. Kết thúc khai thác hoặc bị thu hồi mỏ, trả mỏ thì phải lập đề án đóng cửa mỏ. Nội dung đề án đóng cửa mỏ lập theo Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04 tháng 9 năm 1997 của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn.
1. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản; hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản; hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác, chế biến khoáng sản; hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác, chế biến khoáng sản: Thực hiện theo Điều 61, Điều 62 Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
2. Điều kiện được gia hạn giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản; được trả lại giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản; được phép chuyển nhượng quyền khai thác, chế biến khoáng sản; được phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác, chế biến khoáng sản: Thực hiện theo quy định tại các Điều 50, 51, 52, 53 Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
3. Các giấy phép thăm dò khoáng sản VLXDTT; giấy đăng ký khu vực khai thác khoáng sản VLXDTT không được phép gia hạn, chuyển nhượng.
1. Tiếp nhận hồ sơ theo quy chế một cửa, mỗi hồ sơ được lập thành năm (05) bộ, các hồ sơ gửi theo đường bưu điện hoặc không có giấy tiếp nhận của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan thụ lý hồ sơ không có trách nhiệm giải quyết; Nơi tiếp nhận hồ sơ là bộ phận một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thị;
2. Những hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Điều 7, 8 Quy định này là hồ sơ hợp lệ.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ:
1. Lập hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, tự chịu trách nhiệm về độ chính xác, tính trung thực của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ;
2. Trong quá trình cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm có mặt tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ để giải trình các nội dung trong hồ sơ khi cơ quan tiếp nhận yêu cầu;
3. Có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ về việc kiểm tra thực địa.
1. Thủ tục thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản VLXDTT:
a) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tài liệu, viết nhận xét báo cáo; đề xuất họp Hội đồng thẩm định. Trường hợp hồ sơ phải sửa chữa nhiều nội dung hoặc phải lập lại thì thời hạn nêu trên được tính từ khi tiếp nhận lại báo cáo lần tiếp theo;
b) Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản VLXDTT tỉnh tổ chức Hội nghị thẩm định, thảo luận các ý kiến nhận xét của cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thống nhất nhận xét, đánh giá. Khi được Hội đồng nhất trí thông qua, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Hồ sơ trình duyệt bao gồm:
- Dự thảo Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản VLXDTT;
- Biên bản Hội nghị thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản VLXDTT;
- Nhận xét của cơ quan thụ lý hồ sơ;
- Các văn bản khác có liên quan.
2. Thủ tục thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản, đề án khai thác khoáng sản:
a) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 7 Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức Hội đồng thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh cấp phép; Hồ sơ trình cấp phép bao gồm:
- Đơn xin khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác có tỷ lệ bản đồ không nhỏ hơn 1:10.000 theo hệ toạ độ VN 2000;
- Biên bản họp Hội đồng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản hoặc đề án khai thác;
Quyết định phê duyệt ĐTM hoặc bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
Bản sao văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của tổ chức xin khai thác khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà nước.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện, bổ sung hồ sơ; thời hạn nêu trên được tính từ khi tiếp nhận hồ sơ lần tiếp theo;
3. Thủ tục thẩm định đối với dự án đầu tư khai thác mỏ khoáng sản rắn:
Đối với các mỏ phải tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ theo quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương), thủ tục thẩm định như sau:
a) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp tổ chức Hội đồng thẩm định dự án đầu tư khai thác theo các nội dung quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương);
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc chưa đạt yêu cầu, Sở Công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định; thời hạn nêu trên được tính từ khi tiếp nhận hồ sơ lần tiếp theo;
4. Trình tự thủ tục thẩm định đề án khai thác đá VLXDTT do UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép:
a) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng quản lý Khoáng sản, Nước, Khí tượng thuỷ văn kiểm tra thực địa và các tài liệu liên quan, thẩm định đề án khai thác trình Giám đốc Sở cấp phép; Hồ sơ trình cấp phép bao gồm:
- Đơn xin khai thác khoáng sản VLXDTT kèm theo bản đồ địa hình khu vực khai thác tỷ lệ 1:100.000 theo hệ toạ độ VN 2000;
- Đề án khai thác khoáng sản VLXDTT kèm theo kết quả thẩm định đề án của Phòng quản lý Khoáng sản, Nước, Khí tượng thuỷ văn;
- Bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước của tổ chức xin cấp phép khai thác.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng quản lý Khoáng sản, Nước, Khí tượng thuỷ văn có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện, bổ sung hồ sơ; thời hạn nêu trên được tính từ khi tiếp nhận hồ sơ lần tiếp theo;
5. Trình tự thủ tục thẩm định đề án khai thác cát sỏi lòng sông, khai thác sét làm gạch do cấp huyện được uỷ quyền cấp phép:
a) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên Môi trường huyện kiểm tra thực địa và các tài liệu liên quan, thẩm định đề án khai thác trình UBND huyện cấp phép; hồ sơ trình cấp phép bao gồm:
- Đơn xin khai thác khoáng sản VLXDTT kèm theo bản đồ địa hình khu vực khai thác tỷ lệ 1:100.000 theo hệ toạ độ VN 2000;
- Đề án khai thác khoáng sản VLXDTT kèm theo kết quả thẩm định đề án của Phòng Tài nguyên Môi trường;
- Bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước của tổ chức xin cấp phép khai thác.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện, bổ sung hồ sơ; thời hạn nêu trên được tính từ khi tiếp nhận hồ sơ lần tiếp theo;
6. Trình tự thực hiện cấp phép hoạt động khoáng sản:
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không cấp giấy phép thì trả lời cơ quan tiếp nhận hồ sơ bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Điều 12. Trình tự, thủ tục tổ chức thẩm định xét duyệt trữ lượng khoáng sản làm VLXDTT
Thực hiện theo Điều 64, Điều 65 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi một số điều của Luật Khoáng sản.
Điều 13. Lệ phí giấy phép hoạt động khoáng sản
Lệ phí giấy phép hoạt động khoáng sản tuân thủ thông tư 20/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài Chính Về việc Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; cụ thể như sau:
- Giấy phép thăm dò: 2 000 000 đồng/1 giấy phép;
- Giấy phép khai thác: 4 000 000 đồng/1 giấy phép;
- Giấy phép khai thác tận thu: 500 000 đồng/1 giấy phép;
- Giấy phép chế biến: 2 000 000 đồng/1 giấy phép;
Các giấy phép gia hạn, chuyển nhượng, thừa kế mức nộp lệ phí tính bằng 50% mức lệ phí tương ứng ở các mức thu trên.
Điều 14. Đăng ký hoạt động khoáng sản
1. Các giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh hoặc thẩm quyền Sở Tài nguyên và Môi trường cấp phép thì tiến hành đăng ký Nhà nước về hoạt động khoáng sản tại phòng Khoáng sản, Nước, Khí tượng thuỷ văn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Các giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện cấp phép thì tiến hành đăng ký Nhà nước về hoạt động khoáng sản tại Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện.
KHU VỰC, DIỆN TÍCH, THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 15: Thời hạn, diện tích, khu vực hoạt động khoáng sản
1. Thời hạn giấy phép hoạt động khoáng sản được quy định như sau:
a) Thời hạn của một giấy phép khảo sát – thăm dò khoáng sản VLXDTT không quá 12 tháng. Giấy phép này không được gia hạn, không được chuyển nhượng;
b) Thời hạn của một giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác đá VLXDTT công suất khai thác từ 100 000m3/năm trở lên được xác định trên cơ sở tuổi thọ của mỏ được Hội đồng thẩm định phê duyệt, nhưng thời hạn không được vượt quá mười (10) năm. Được phép gia hạn nhiều lần, tổng thời gian gia hạn không quá năm (5) năm;
c) Thời hạn của một giấy phép khai thác VLXDTT đá vôi đối với trường hợp công suất khai thác nhỏ hơn 100 000m3/năm; khai thác sét làm gạch thủ công bán cơ giới đối với tư nhân; giấy phép khai thác tận thu khoáng sản không vượt quá ba (03) năm. Được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không vượt quá hai (02) năm.
d) Sau sáu (06) tháng kể từ ngày giấy phép hoạt động khoáng sản có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được cấp phép không tiến hành hoàn tất các thủ tục thuê đất, ký quỹ môi trường, không thiết kế khai thác hoặc không lập dự án đầu tư khai thác theo đúng quy định hiện hành thì thu hồi giấy phép.
2. Diện tích khu vực hoạt động khoáng sản:
a) Diện tích khu vực khảo sát – thăm dò khoáng sản VLXDTT của một giấy phép không quá mười (10) ha;
b) Diện tích khu vực khai thác khoáng sản, khai thác đá VLXDTT công suất khai thác từ 100 000m3/năm trở lên của một giấy phép được xác định trên cơ sở khoanh định phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác và được Hội đồng thẩm định phê duyệt;
c) Diện tích khu vực khai thác VLXDTT đá vôi đối với trường hợp có công suất khai thác dưới 100 000m3/năm; khai thác sét làm gạch thủ công bán cơ giới đối với tư nhân của một giấy phép không vượt quá một (01) ha. Đối với trường hợp có công suất khai thác trên 100 000m3/năm không quá năm (05) ha; đối với khai thác cát sỏi lòng sông không vượt quá một (01) km chiều dài đoạn sông;
d) Diện tích khu vực khai thác tận thu khoáng sản của một giấy phép không vượt quá mười (10) ha.
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 16. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Hàng tháng tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện;
2. Hàng quý tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho các cơ quan quản lý Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo;
3. Tổ chức hoạt động khoáng sản theo đúng đề án đã được phê duyệt, và thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
4. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm trích từ lợi nhuận hoạt động khoáng sản đóng góp hỗ trợ phát triển địa phương theo quy định tại Quyết định số 1466/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh;
5. Ưu tiên tuyển dụng lao động phổ thông tại địa phương hoạt động khoáng sản;
6. Thực hiện các nghĩa vụ theo đúng Luật định;
7. Kết thúc khai thác hoặc bị chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác phải hoàn thổ, phục hồi môi trường theo quy định.
Điều 17. Quy định Giám đốc điều hành mỏ
Giám đốc điều hành mỏ và tiêu chuẩn Giám đốc điều hành mỏ được tuân thủ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 160/2005/QĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản. Các trường hợp hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng không nhất thiết phải có Giám đốc điều hành mỏ bao gồm:
1. Khai thác đá vôi VLXDTT quy mô dưới 100 000m3/năm, nhưng phải có người chỉ huy nổ mìn và thợ mìn được đào tạo theo quy định.
2. Khai thác cát cuội sỏi lòng sông, khai thác sét sản xuất gạch đối với tư nhân.
Điều 18. Các giấy phép khai thác tận thu, giấy phép khai thác VLXDTT đã được cấp phép trước ngày quy định này có hiệu lực thì được phép tiến hành hoạt động cho đến khi giấy phép hết hiệu lực.
Điều 19. Các hành vi vi phạm quy định này đều bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản được quy định tại Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 2558/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 1326/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Quyết định 1326/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1 Thông tư 03/2007/TT-BCN hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn do Bộ Công Nghiệp ban hành
- 2 Nghị định 77/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 150/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
- 3 Quyết định 14/2006/QĐ-BTNMT về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 4 Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 5 Luật Doanh nghiệp 2005
- 6 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 7 Thông tư 20/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 150/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Hợp tác xã 2003
- 11 Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS về Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 12 Luật Khoáng sản 1996
- 1 Quyết định 2558/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoạt động khoáng sản và hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 1326/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành