Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2734/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHUỖI GIÁ TRỊ CAM, BƯỞI PHÚC TRẠCH, CHÈ TỈNH HÀ TĨNH, GIAI ĐOẠN 2017-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;

Căn cứ Hiệp định tài trợ ký ngày 27/11/2013 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ Phát triển nông nghiệp Quốc tế (TFAD), ký hiệu khoản vay số 1-901-VN, khoản cấp không số I-C-1458-VN, khoản vốn vay ủy thác số E-21-VN;

Căn cứ Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt, nội dung văn kiện Dự án “Phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo tỉnh Hà Tĩnh”;

Căn cứ Quyết định số 2287/QĐ-UBND ngày 26/07/ 2013 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban điều phối dự án “Phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo tỉnh Hà Tĩnh” và dự án “Quản lý nguồn nước tổng hợp và phát triển đô thị trong mối liên hệ với biến đổi khí hậu tại tỉnh Hà Tĩnh” (SRDP-IWMC); Quyết định số 3198/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 2287/QĐ-UBND ngày 26/07/2013 của UBND tỉnh; Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 06/1/2017 về việc giao Ban điều phối dự án SRDP-IWMC Hà Tĩnh thực hiện dự án “Hỗ trợ quản trị địa phương trách nhiệm giải trình, đáp ứng được tại tỉnh Hà Tĩnh (RALG)”;

Căn cứ Quyết định số 1227/QĐ-UBND ngày 07/5/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án Phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo tỉnh Hà Tĩnh (PIM);

Căn cứ Quyết định số 732/QĐ-UBND ngày 21/3/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hoạt động và ngân sách năm 2017 của dự án Phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo tỉnh Hà Tĩnh;

Xét đề nghị của Ban điều phối dự án SRDP-IWMC Hà Tĩnh tại Tờ trình số 206/TTr-PCU ngày 04/8/2017 (Kèm theo Văn bản số 2305/STC-NSHX ngày 04/7/2017 của Sở Tài chính; Văn bản số 1456/SLĐTBXH-VP ngày 06/7/2017 của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Văn bản số 816/SCT-KTTCTH ngày 6/7/2017 của Sở Công Thương; Văn bản số 109/LMHTX ngày 6/7/2017 của Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Văn bản số 237/VPĐP-ĐPNV ngày 06/7/2017 của Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG Nông thôn mới; Văn bản số 87/PTNT-KTHT ngày 27/7/2017 của Chi cục Phát triển nông thôn; Văn bản số 163/QLCL-CB ngày 06/7/2017 của Chi cục quản lý Chất lượng và Thủy sản),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch hành động chuỗi giá trị Cam, Bưởi Phúc Trạch, Chè tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2017-2020, với các nội dung sau:

1. Chuỗi giá trị Cam:

- Mục tiêu nâng cấp chuỗi: Gia tăng giá trị cho cam Hà Tĩnh, nhất là giá trị gia tăng cho các nông hộ sản xuất, trên cơ sở kiểm soát tốt về giống, áp dụng các biện pháp canh tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý chất lượng, thúc đẩy tổ chức lại sản xuất theo hướng tăng cường liên kết trực tiếp giữa nông dân, doanh nghiệp và thị trường, và phát triển thương hiệu thống nhất cho Cam Hà Tĩnh.

- Kinh phí được khái toán: 11.194.150.000 đồng (dự kiến gồm các nguồn vốn từ Dự án SRDP (43%), Ngân sách địa phương (18%), Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới (14%) và nguồn vốn của các Doanh nghiệp, nông dân và các nguồn vốn hợp pháp khác (34%). Trong đó Ngân sách địa phương được xây dựng dựa trên chính sách hướng dẫn tại Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND ngày 16/7/2015 của UBND tỉnh về việc “Ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh năm 2017-2018”.

- Phạm vi thực hiện: Các xã dự án huyện Hương Sơn, Hương Khê và Vũ Quang, Can Lộc, Cẩm Xuyên.

- Kết quả đầu ra:

+ Tăng cường năng lực cung ứng giống đạt chất lượng từ nguồn giống là các cây đầu dòng cam chanh Khe Mây và cam bù Hương Sơn để đảm bảo khả năng cung ứng tối thiểu là 75% nhu cầu cây giống chất lượng cao, đưa hai giống này trở thành giống cam chủ đạo trồng tại Hà Tĩnh.

+ Phát triển nhãn hiệu chứng nhận thống nhất cho cây cam trên toàn tỉnh dựa trên hai nhãn hiệu chính là Cam bù Hương Sơn (qua mở rộng mô tả vùng sản xuất bao gồm cả các diện tích cam bù tại Vũ Quang) và Cam Khe Mây (với tất cả diện tích cam trên chanh ở các huyện trọng điểm - trừ vùng cam đã được đăng ký bảo hộ trong nhãn hiệu chứng nhận Cam Thượng Lộc);

+ Hình thành Hiệp hội cam Hà Tĩnh, với các hội thành viên là Hội cam tại các huyện trọng điểm phát triển cam như Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang (trên cơ sở tổ chức lại Hội cam Vũ Quang), Can Lộc, và Cẩm Xuyên; nâng cao năng lực cho Hiệp hội cam Hà Tĩnh để có đủ năng lực quản lý nhãn hiệu chứng nhận và đàm phán với các doanh nghiệp, siêu thị, chuỗi cửa hàng về hợp đồng tiêu thụ;

+ Nâng cao năng lực sơ chế và bảo quản để tăng khả năng bảo quản, kéo dài thời gian tiêu thụ sản phẩm cam Hà Tĩnh;

+ Nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho cam Hà Tĩnh thông qua (i) thường xuyên phổ biến kiến thức kỹ thuật về sâu bệnh; (ii) áp dụng quy trình canh tác theo VietGAP;

2. Chuỗi giá trị Bưởi Phúc Trạch:

- Mục tiêu nâng cấp chuỗi: Gia tăng giá trị thông qua thúc đẩy mở rộng diện tích theo quy hoạch (đến 2.200 ha) và nâng cao chất lượng, giá trị thương hiệu cho Bưởi Phúc Trạch;

- Kinh phí được khai toán: 8.387.350.000 đồng (dự kiến gồm các nguồn vốn từ Dự án SRDP (28%), Ngân sách địa phương (18%); Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới (27%) và nguồn vốn của các Doanh nghiệp, nông dân và các nguồn vốn hợp pháp khác (27%). Trong đó Ngân sách địa phương được xây dựng dựa trên chính sách hướng dẫn tại Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND ngày 16/7/2015 của UBND tỉnh về việc “Ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh năm 2017-2018”;

- Phạm vi thực hiện: Các xã dự án theo chỉ dẫn địa lý của sản phẩm Bưởi Phúc Trạch;

- Kết quả đầu ra:

+ Cải thiện năng lực cung ứng giống để đảm bảo giảm thiểu sử dụng nguồn giống do nông hộ tự chiết cành, chỉ sử dụng giống ghép mắt từ cây S1 được sản xuất bởi Trại giống Bưởi Phúc Trạch và các cơ sở cung ứng giống được công nhận;

+ Nâng cao năng lực cho Hội Sản xuất và Kinh doanh Bưởi Phúc Trạch để đảm bảo Hội thực hiện chức năng kiểm soát chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu hàng hóa, đầu mối quản lý truy xuất nguồn gốc; đồng thời làm trung gian để ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các phân khúc thị trường bậc cao. Hướng đến (i) chỉ có Bưởi Phúc Trạch loại 1 được dán nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, tiêu thụ ở các phân khúc thị trường cao cấp; (ii) bưởi kém chất lượng hoặc bưởi có nguồn gốc không phải từ khoanh vùng chỉ dẫn địa lý thì không được ‘trà trộn’ vào Bưởi Phúc Trạch;

+ Hỗ trợ áp dụng quy trình canh tác Bưởi Phúc Trạch theo tiêu chuẩn VietGAP trên diện tích tối thiểu là 200 ha;

3. Chuỗi giá trị Chè:

- Mục tiêu nâng cấp chuỗi: góp phần thực hiện Quy hoạch phát triển chè công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 thông qua thực hiện song song các hướng đi (i) mở rộng diện tích canh tác bền vững; (ii) mở rộng năng lực chế biến; (iii) phát triển thị trường, gồm cả thị trường nội địa và thị trường trong nước;

- Kinh phí được khái toán: 34.817.150.000 VNĐ (dự kiến gồm các nguồn vốn từ Dự án SRDP (21%), Ngân sách địa phương (12%); Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới (15%) và nguồn vốn của các Doanh nghiệp, nông dân và các nguồn vốn hợp pháp khác (52%). Trong đó Ngân sách địa phương được xây dựng dựa trên chính sách hướng dẫn tại Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND ngày 16/7/2015 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc “Ban hành quy định một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh năm 2017-2018”;

- Phạm vi thực hiện: Các xã dự án thuộc huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang và Kỳ Anh;

- Kết quả đầu ra:

+ Hỗ trợ canh tác bền vững trên diện tích 700ha (khoảng 20% diện tích chè công nghiệp theo quy hoạch của tỉnh) gồm:

• 250 ha gồm trồng mới trong vùng quy hoạch phát triển chè công nghệ cao của tỉnh, sử dụng giống chất lượng; thực hiện quy trình canh tác bền vững đạt tiêu chuẩn VietGAP;

• Hỗ trợ áp dụng quy trình VietGAP trên 450 ha chè công nghiệp đang ở chu kỳ kinh doanh;

+ Hỗ trợ nâng cao năng lực chế biến chất lượng cao theo cơ chế đầu tư hợp tác công tư thông qua đầu tư dây chuyền chế biến đạt chứng nhận thực hành chế biến tốt GMP với công suất khoảng 8-10 tấn chè búp tươi/ngày (khoảng 500-600 tấn chè búp khô/năm);

+ Nâng cao năng lực marketing cho các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị: gồm xây dựng website, xây dựng thương hiệu đăng ký cho các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị.

Điều 2. Ban điều phối dự án SRDP-IWMC Hà Tĩnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, UBND các huyện, xã triển khai dự án SRDP và các đơn vị liên quan triển khai kế hoạch hành động chuỗi giá trị Cam, Bưởi Phúc Trạch, Chè tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2017-2020 kèm theo Quyết định này.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh hoặc sửa đổi, bổ sung Ban điều phối dự án SRDP-IWMC Hà Tĩnh có trách nhiệm lấy ý kiến các đơn vị liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành;

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; UBND các huyện/xã triển khai dự án SRDP; Giám đốc Ban điều phối Dự án SRDP-IWMC Hà Tĩnh; Nhóm hỗ trợ dự án huyện; Ban quản lý dự án 50 xã dự án SRDP và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh Đặng Ngọc Sơn;
- Chánh Văn phòng, PVP Nguyễn Duy Nghị;
- Lưu VT, TH1.
Gửi: Văn bản giấy (12b) và điện tử.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Đặng Ngọc Sơn