ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2742/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 04 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu;
Căn cứ Văn bản số 150/TB-VPCP ngày 17/4/2019 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyên Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về tình hình triển khai thực hiện Luật Quy hoạch, Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 2488/QĐ-UBND ngày 12/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3551/TTr-SXD ngày 22/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án bố trí, sắp xếp hệ thống bãi tập kết và kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, như sau:
1. Tên Phương án: Phương án bố trí, sắp xếp hệ thống bãi tập kết và kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi tắt là Phương án).
2. Phạm vi Phương án: Trên tuyến sông Đà thuộc địa giới của thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn và sông Bôi thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Hoạch định mới, sắp xếp lại bãi chứa, trung chuyển cát sỏi, bảo đảm an toàn cho dòng chảy, đê điều, thoát lũ và môi trường ven sông; phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời quản lý bảo vệ tài nguyên cát, sỏi, tăng nguồn thu ngân sách, khai thác hiệu quả quỹ đất ven sông, góp phần chấn chỉnh tình trạng khai thác, tập kết và kinh doanh trái phép cát sỏi lòng sông;
- Xây dựng đồng bộ các bến, bãi tập kết cát sỏi trên địa bàn tỉnh gắn liền với các mỏ khoáng sản cát, sỏi đã được cấp phép khai thác; nhu cầu tập kết, kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Định hướng các bến, bãi tập kết cát, sỏi có quy mô phù hợp với nhu cầu sử dụng cát, sỏi lòng sông trong khu vực; bố trí sắp xếp ở những vị trí thuận lợi về hạ tầng giao thông. Khi xây dựng và sử dụng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đê điều, phòng chống lụt bão cũng như pháp luật khác có liên quan.
4. Nội dung của Phương án: Phương án bố trí, sắp xếp hệ thống bãi tập kết và kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có 10 vị trí, với tổng diện tích đất sử dụng 32,38ha. Trong đó:
- Khu vực thành phố Hòa Bình: có 04 vị trí, sử dụng 15,66ha đất;
- Khu vực huyện Kỳ Sơn: có 03 vị trí, sử dụng 14,35ha đất;
- Khu vực huyện Lạc Thủy: có 03 vị trí, sử dụng 2,37ha đất.
(Chi tiết về vị trí, diện tích có Phụ lục kèm theo)
a) Giải pháp về quản lý Nhà nước
- Công bố công khai Phương án; giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý các hoạt động của bãi theo Phương án đã được phê duyệt;
- Triển khai Phương án tới cấp huyện, cấp xã và giao trách nhiệm quản lý, bảo vệ bãi theo quy định; thông báo rộng rãi quy trình, thủ tục hành chính cấp giấy phép hoạt động bãi tập kết cát, sỏi để các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện;
- Các đơn vị chức năng ở cấp huyện, cấp xã (theo thẩm quyền) tiến hành rà soát, đình chỉ, thu hồi những văn bản, hợp đồng, những thỏa thuận dưới mọi hình thức, cấp phép sai thẩm quyền cho sử dụng bãi ven sông chứa cát sỏi. Xây dựng lộ trình chấm dứt hoạt động, giải tỏa tất cả các bãi không nằm trong Phương án;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hoạt động kinh doanh, mua, bán, vận chuyển, tiêu thụ cát, sỏi không có nguồn gốc hợp pháp; yêu cầu các chủ bến bãi ký cam kết với chính quyền địa phương đảm bảo kinh doanh đúng theo quy định của pháp luật.
b) Giải pháp về truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của Nhà nước về quản lý: Đê điều; khai thác, kinh doanh, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông và Phương án này tới mọi tầng lớp nhân dân, nhất là các địa phương có liên quan nhằm nâng cao nhận thức của mọi người về pháp luật đê điều, khoáng sản nói chung và quản lý, bảo vệ đê điều, bảo vệ tài nguyên cát sỏi lòng sông nói riêng;
- Phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ tài nguyên cát, sỏi lòng sông. Có cơ chế để tạo điều kiện cho nhân dân tham gia hoặc hỗ trợ việc giám sát bảo vệ các công trình đê điều và các công trình quan trọng khác;
- Đề cao vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội tham gia trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát thực thi pháp luật về quản lý, khai thác, kinh doanh, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông và Phương án này;
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên môn về tài nguyên, môi trường, giao thông, thủy lợi của cấp huyện, cấp xã để nắm bắt được nội dung các văn bản pháp luật của Nhà nước về quản lý, khai thác, kinh doanh cát, sỏi lòng sông.
c) Các giải pháp về chính sách
- Xây dựng cơ chế đóng góp đối với các Chủ đầu tư bến bãi trong việc đầu tư nâng cấp hạ tầng khu vực;
- Bố trí kinh phí, trang thiết bị cho địa phương kiểm tra, xử lý hoạt động các bến bãi trên địa bàn; thực hiện cơ chế khen thưởng cho người dân khi phát hiện các vi phạm và báo tin cho các cấp chính quyền theo quy định của pháp luật.
d) Giải pháp về cơ sở hạ tầng: Ưu tiên bố trí vốn tập trung phát triển cơ sở hạ tầng như xây dựng các tuyến đường để thuận tiện cho công tác vận chuyển cát, sỏi.
đ) Giải pháp về môi trường
- Các dự án sử dụng, khai thác bến bãi trước khi cấp phép phải thực hiện nghiêm việc lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc lập Bản cam kết bảo vệ môi trường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về môi trường;
- Trong quá trình hoạt động phải thực hiện nghiêm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, định kỳ quan trắc, phân tích các thông số ô nhiễm. Thực hiện đầu tư kinh phí bảo vệ và khắc phục sự cố môi trường do việc tập kết gây ra.
- Tổ chức công bố Phương án để các cấp, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình, các huyện, các xã, các tổ chức và cá nhân liên quan trong tỉnh thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan kiểm tra, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thỏa thuận địa điểm nghiên cứu đầu tư xây dựng các bãi tập kết cát, sỏi trên địa bàn tỉnh theo Phương án được duyệt;
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về hoạt động tập kết, vận chuyển cát, sỏi làm vật liệu xây dựng để kịp thời báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Phương án cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế ở địa phương, đúng pháp luật và mang lại hiệu quả cao nhất;
- Có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để tích hợp vào quy hoạch Tỉnh khi có yêu cầu.
- Tổ chức cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa đối với các vị trí bến thủy nội địa phù hợp với Phương án;
- Khẩn trương rà soát, không thực hiện gia hạn Giấy phép hoạt động đối với các bến thủy nội địa không nằm trong Phương án;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động các bến, bãi, phương tiện khai thác, vận chuyển cát, sỏi.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của Nhà nước về Luật Đê điều, Pháp lệnh Phòng chống lụt bão, các quy định của Nhà nước về quản lý, khai thác, kinh doanh cát, sỏi lòng sông và Phương án này tới mọi tầng lớp nhân dân, nhất là các địa phương có liên quan nhằm nâng cao nhận thức của mọi người về pháp luật về đê điều, khoáng sản nói chung và quản lý, bảo vệ đê điều, bảo vệ tài nguyên cát sỏi lòng sông nói riêng;
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên môn về tài nguyên, môi trường, giao thông, thủy lợi của cấp huyện, cấp xã để nắm bắt được nội dung các văn bản pháp luật của Nhà nước về Luật Đê điều, Pháp lệnh phòng chống lụt bão, các quy định của Nhà nước về quản lý, khai thác, kinh doanh cát, sỏi lòng sông.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn các địa phương thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường đối với các bãi tập kết cát, sỏi theo Phương án được duyệt;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về đất đai, môi trường đối với hoạt động tập kết, kinh doanh và vận chuyển cát, sỏi trên địa bàn tỉnh;
- Phối với với Cục Thuế tỉnh kiểm soát khối lượng cát, sỏi trong khai thác, tập kết, kinh doanh và vận chuyển thực tế đối với từng đơn vị theo giấy phép khai thác và kinh doanh cát, sỏi đã được cấp.
- Có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc kê khai và nộp các loại thuế và phí trong hoạt động, kinh doanh của các chủ bến, bãi tập kết cát, sỏi. Phối hợp với các ngành, các cấp kiểm soát khối lượng mua bán cát, sỏi thực tế trên địa bàn tĩnh; thực hiện việc thu thuế tài nguyên khoáng sản theo đúng chế độ và khung thuế suất quy định và thu phí bảo vệ môi trường;
- Kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý cho các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện đúng pháp luật về thuế.
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các phương tiện, chủ phương tiện hoạt động, vận chuyển không đúng các quy định về an toàn giao thông, xử lý nghiêm các bãi chứa cát, sỏi gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng tới công tác phòng chống đê điều, thoát lũ và gây mất trật tự trị an trong khu vực.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Tổ chức thực hiện, việc di chuyển các điểm kinh doanh cát, sỏi về các vị trí tập kết theo đúng Phương án được phê duyệt;
- Thực hiện việc cắm mốc quy hoạch theo Phương án được phê duyệt, đảm bảo quản lý hiệu quả, đúng quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong việc sử dụng bãi chứa cát, sỏi trên địa bàn không đúng mục đích và tập kết cát, sỏi không rõ nguồn gốc;
- Kiểm tra, đình chỉ hoạt động và giải tỏa đối với các bãi tập kết cát, sỏi không có trong Phương án;
- Hướng dẫn các Chủ đầu tư thực hiện các thủ tục liên quan và quản lý, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân trong hoạt động tập kết, vận chuyển cát, sỏi trên địa bàn. Yêu cầu các Chủ đầu tư có cam kết đảm bảo tập kết, kinh doanh cát, sỏi có nguồn gốc hợp pháp; vận chuyển đúng tải trọng cho phép; cam kết không ảnh hưởng môi trường trong quá trình tập kết, vận chuyển cát sỏi; trường hợp không thực hiện nghiêm sẽ bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động kinh doanh theo quy định;
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có các điểm bến, bãi trong Phương án có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép trên địa bàn; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại khu vực.
8. Các tổ chức, cá nhân hoạt động tập kết kinh doanh cát, sỏi.
- Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án, Nhà đầu tư phải thực hiện hoàn tất các thủ tục về đất đai, xây dựng, môi trường, giấy phép hoạt động bến thủy nội địa (nếu có); đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa theo đúng quy định trước khi hoạt động tập kết, vận chuyển cát, sỏi. Có cam kết với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đảm bảo tập kết, buôn bán cát, sỏi có nguồn gốc hợp pháp, niêm yết giá bán theo quy định của pháp luật; vận chuyển đúng tải trọng cho phép; cam kết không ảnh hưởng môi trường trong quá trình tập kết, vận chuyển cát sỏi; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tình hoạt động kinh doanh cát, sỏi xây dựng về Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Đối với các vị trí đã có Chủ đầu tư, đang hoạt động nhưng chưa đầy đủ các thủ tục về đất đai, môi trường, giấy phép hoạt động bến thủy nội địa; đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông đường thủy nội địa và các thủ tục khác có liên quan thì tiếp tục thực hiện các thủ tục theo quy định. Đến ngày 31/12/2020, các đơn vị chưa thực hiện các thủ tục liên quan nêu trên sẽ bị xem xét đình chỉ hoạt động.
- Đối với các cơ sở đang sản xuất kinh doanh tại khu vực càng Hòa Bình và xóm Miều, xã Trung Minh được phép tồn tại tạm thời (quy định cụ thể trong Phụ lục kèm theo).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trường Cục thuế tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Hòa Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ, SẮP XẾP HỆ THỐNG BÃI TẬP KẾT VÀ KINH DOANH CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 2742/QĐ-UBND ngày 04/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
STT | Vị trí bến bãi | Tọa độ ranh giới bến bãi | Diện tích | Ký hiệu trên | ||
X (m) | Y (m) | (ha) | bản đồ | |||
| Thành phố Hòa Bình: 04 vị trí 15,66ha |
|
| |||
1 | Cảng Hưng Long Điện Biên phường Tân Hòa | 2308573.57 | 430637.17 | 3,80 | TH-01 | |
2308599.09 | 430660.44 | |||||
2308608.65 | 430688.59 | |||||
2308580.11 | 430797.06 | |||||
2308323.09 | 430724.99 | |||||
2308359.29 | 430607.03 | |||||
2308382.33 | 430593.67 | |||||
2 | Xóm Thia, xã Yên Mông | 2309248.16 | 430783.19 | 1,86 | YM-01 | |
2309266.00 | 430832.00 | |||||
2309272.70 | 430875.58 | |||||
2309136.07 | 430868.47 | |||||
2309111.31 | 430864.85 | |||||
2309076.22 | 430845.80 | |||||
2309035.44 | 430846.73 | |||||
2309026.01 | 430837.65 | |||||
2309035.38 | 430815.96 | |||||
2309050.29 | 430766.86 | |||||
2309119.38 | 430782.94 | |||||
2309172.97 | 430787.75 | |||||
3 | Xóm Bún, xóm Thia, xã Yên Mông | 2310088.459 | 430897.369 | 6,0 | YM-02 | |
2310065.966 | 430983.406 | |||||
2309850.225 | 430946.035 | |||||
2309790.813 | 430947.842 | |||||
2309584.617 | 430914.291 |
|
| |||
2309609.978 | 430758.43 | |||||
4 | Xóm Yên Hòa 1, xã Yên Mông | 2312328.23 | 431703.42 | 4,00 | YM-03 | |
2312422.14 | 431713.49 | |||||
2312485.79 | 431714.98 | |||||
2312544.37 | 431742.04 | |||||
2312680.36 | 431767.76 | |||||
2312764.67 | 431775.19 | |||||
2312773.10 | 431678.93 | |||||
2312618.93 | 431664.18 | |||||
2312530.08 | 431643.71 | |||||
2312472.56 | 431626.41 | |||||
2312424.74 | 431604.42 | |||||
2312395.32 | 431585.12 | |||||
Huyện Kỳ Sơn: 03 vị trí 14,35ha | ||||||
1 | Xóm Mỏ Ngô, xã Hợp Thành | 2320133.19 | 431250.47 | 3,07 | HTA-01 | |
2320153.08 | 431303.48 | |||||
2320136.93 | 431376.54 | |||||
2320087.30 | 431366.75 | |||||
2320016.16 | 431368.16 | |||||
2319887.88 | 431381.33 | |||||
2319866.50 | 431258.40 | |||||
2320034.57 | 431260.54 | |||||
2 | Xóm Tân Lập, xã Hợp Thịnh | 2320317.95 | 431205.51 | 1,45 | HTI-01 | |
2320331.39 | 431300.94 | |||||
2320153.08 | 431303.48 | |||||
2320133.19 | 431250.47 | |||||
2320257.00 | 431213.00 | |||||
3 | Xóm Tôm, xã Hợp Thịnh | 2324837.32 | 428956.65 | 9,83 | HTI-02 | |
2324961.41 | 429084.41 | |||||
2324842.82 | 429221.44 | |||||
2324744.96 | 429315.58 | |||||
2324628.16 | 429212.93 | |||||
2324554.73 | 429250.39 | |||||
2324457.24 | 429322.33 | |||||
2324350.03 | 429400.29 | |||||
2324144.01 | 429553.76 | |||||
2324102.01 | 429495.03 | |||||
2324104.37 | 429462.00 | |||||
2324173.04 | 429415.83 | |||||
2324265.75 | 429369.51 | |||||
2324335.31 | 429342.12 | |||||
2324436.16 | 429288.28 | |||||
2324536.38 | 429221.41 | |||||
2324649.72 | 429130.85 | |||||
2324746.68 | 429045.67 | |||||
Huyện Lạc Thủy: 03 vị trí 2,37ha | ||||||
1 | Thị trấn Chi Nê | 2266004.96 | 476157.29 | 1,16 | CN-01 | |
2266018.31 | 476169.87 | |||||
2266027.16 | 476192.00 | |||||
2266046.83 | 476211.31 | |||||
2266023.19 | 476229.14 | |||||
2265983.28 | 476248.94 | |||||
2265950.17 | 476259.93 | |||||
2265912.49 | 476286.12 | |||||
2265884.64 | 476329.29 | |||||
2265872.78 | 476331.60 | |||||
2265855.77 | 476266.42 | |||||
2 | Thôn Hoàng Đồng, xã Khoan Dụ | 2266324.28 | 476238.26 | 0,06 | KD-01 | |
2266318.13 | 476253.73 | |||||
2266286.55 | 476238.70 | |||||
2266293.07 | 476220.18 | |||||
3 | Thôn Mạnh Tiến, xã Yên Bồng | 2261379.88 | 476713.46 | 1,15 | YB-01 | |
2261386.14 | 476766.79 | |||||
2261301.00 | 476795.60 | |||||
2261295.04 | 476810.88 | |||||
2261250.67 | 476834.62 | |||||
2261219.94 | 476729.18 | |||||
2261280.06 | 476726.35 | |||||
2261291.21 | 476725.71 | |||||
Tổng cộng | 32,38 | 10 | ||||
Một số quy định cụ thể kèm theo 1. Việc bố trí bãi tập kết và kinh doanh cát, sỏi tại khu vực cảng Hưng Long (TH-01 với 3,80ha) không làm mất đi chức năng chính của cảng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Diện tích của vị trí này không tham gia vào tính toán, đáp ứng nhu cầu cho việc bố trí, sắp xếp các cơ sở phải di chuyển; do vậy, Phương án này làm cơ sở cho đề xuất dự án đầu tư của Chủ đầu tư cảng hoặc đề xuất mới phát sinh (nếu có). Trước khi thực hiện dự án đầu tư bãi tập kết và kinh doanh cát, sỏi, thì Nhà đầu tư có trách nhiệm xin ý kiến thỏa thuận về vị trí, diện tích đất với cơ quan quản lý có thẩm quyền; Sau khi Phương án này được phê duyệt, đối với khu vực thành phố Hòa Bình không xem xét cấp mới, chỉ bổ sung điều chỉnh diện tích các bến bãi tập kết trong các vị trí trên tổng diện tích 11,86ha nêu trên. Yêu cầu quản lý tập trung loại hình đầu tư kinh doanh này sẽ được xem xét thực hiện trên khu vực các xã (Hợp Thành và Hợp Thịnh) trên địa bàn huyện Kỳ Sơn. 2. Các cơ sở hiện đang sản xuất kinh doanh tại khu vực càng Hòa Bình và khu vực xóm Miều, xã Trung Minh, chỉ được phép tồn tại tạm thời. Theo đó, thời gian và các yếu tố liên quan đến dừng hoạt động và di chuyển, cụ thể như sau: - Khu vực cảng Hòa Bình: Thời gian từ 02 đến 03 năm (kể từ khi Phương án được phê duyệt); Trong khoảng thời gian tồn tại tạm thời, Chủ các cơ sở này có trách nhiệm đề xuất và hoàn thiện thủ tục đầu tư và tự chủ kinh phí di chuyển về các khu vực quy định trong Phương án được phê duyệt; - Khu vực xóm Miều, xã Trung Minh: Thời gian tồn tại được xác định theo kế hoạch đền bù, giải phóng mặt bằng của Chủ đầu tư thực hiện dự án Khu đô thị mới Trung Minh. Theo đó, Chủ đầu tư thực hiện dự án Khu đô thị mới Trung Minh có trách nhiệm về kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ di chuyển các cơ sở kinh doanh cát, sỏi theo quy định; Chủ các cơ sở tập kết, kinh doanh cát sỏi có trách nhiệm thực hiện thủ tục đầu tư và tự chủ kinh phí di chuyển về các khu vực quy định trong Phương án được phê duyệt. 3. Diện tích đất bố trí cho 01 bến bãi tập kết, kinh doanh cát, sỏi trong Phương án này có hạn mức trung bình từ 3.000m2 đến 5.000m2, tối đa không quá 10.000m2 (không bao gồm diện tích đất cho hạ tầng giao thông và diện tích mặt nước của bến thủy nội địa). 4. Quy định về xây dựng bến bãi: a) Vị trí: Địa điểm xây dựng bến, bãi phù hợp với địa điểm được quy định trong Phương án (trong bảng nêu trên). b) Khả năng tập kết: Chiều cao tập kết cát, sỏi tối đa 5m; xung quanh bến bãi phải xây dựng tường bao để đảm bảo cát, sỏi và nước thải không được tràn ra ngoài phạm vi bến bãi. c) Quy định thiết kế, xây dựng bãi - Diện tích khu vực sử dụng làm bãi tập kết: Theo quy định tại (3) và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Nhà điều hành: Nhà tạm dạng bán kiên cố, 1 tầng, mái tôn hoặc ngói; chiều cao công trình ≤ 6m; diện tích ≤ 50m2. - Tường rào: Đối với những bãi vị trí gần khu dân cư và đường giao thông (cách khu dân cư và đường giao thông ≤ 20m) tiếp tục áp dụng chiều cao tường rào theo quy định tường xây cao từ 1,5m - 2,5m; Đối với những bãi xa khu dân cư và đường giao thông (cách khu dân cư và đường giao thông ≥ 20m) chiều cao tường rào 0,5m - 1m hoặc xây dựng đê chắn bằng các loại vật liệu (đất, đá) phù hợp. - Cổng phù hợp với cảnh quan, môi trường xung quanh; có biển ghi rõ tên cửa hàng, tên doanh nghiệp hoặc tên hộ. - Kết cấu công trình do nhà đầu tư tự quyết định và phải đảm bảo an toàn trong thời gian khai thác, sử dụng và các công trình lân cận. - Công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, thời gian tồn tại công trình ghi trong giấy phép (không quá 5 năm). - Khi hết thời hạn của giấy phép nếu không được tiếp tục gia hạn thì chủ bến bãi tự tháo dỡ công trình, vật kiến trúc đã xây dựng để bàn giao mặt bàng lại cho Nhà nước và không được bồi thường, hỗ trợ; trường hợp do yêu cầu thu hồi đất đột xuất khi giấy phép còn thời gian hoạt động do điều chỉnh quy hoạch, thì chủ bến, bãi sẽ được bồi thường, hỗ trợ theo quy định. d) Đảm bảo điều kiện về môi trường: Thực hiện theo đúng kế hoạch bảo vệ môi trường nêu trong Giấy xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền xác nhận theo quy định. e) Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ: Phải có đủ phương tiện, thiết bị để đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ theo quy định. f) Đảm bảo an toàn giao thông: Yêu cầu Chủ bến, bãi và phương tiện vận tải thủy tuân thủ quy định về công suất phương tiện, giờ hoạt động đã đăng ký và được phép lưu hành. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu vận chuyển, lưu thông vào ban đêm phải có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động. g) Xây dựng và công bố nội quy hoạt động bến, bãi (nội dung cụ thể do chủ đầu tư xây dựng nhưng phải bao gồm các nội dung được quy định về Phương án hoặc Kế hoạch Bảo vệ môi trường được duyệt). h) Quy định tập kết cát, sỏi: Các bãi tập kết cát, sỏi trên các tuyến sông yêu cầu tập kết bằng các loại hình theo dự án được duyệt (khuyến khích sử dụng ống đẩy), khoảng cách từ tường rào của bãi tập kết cát, sỏi đến mép bờ sông đảm bảo hành lang bảo vệ nguồn nước và không ảnh hưởng đến cảnh quan. k) Điều kiện khác: Nhà điều hành bến, bãi chi sử dụng để quản lý và hoạt động bến, bãi; không được sử dụng cho các mục đích khác. 5. Ưu tiên bố trí sắp xếp cho 07 cơ sở phải di chuyển (nằm trong diện đã thuê đất với Ủy ban nhân dân tỉnh) về các khu vực YM-02 (6,0ha) 6. Tọa độ ranh giới các bến bãi tập kết kinh doanh cát, sỏi trong Phương án được sử dụng trên hệ thống VN 2000, KTT 106°, múi chiếu 3°. | ||||||
|
|
|
|
|
|
|
- 1 Quyết định 27/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết, kinh doanh cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, tập kết kinh doanh cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3 Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý trong hoạt động khai thác, kinh doanh cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4 Quyết định 2957/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030