BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2746/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2010 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2014;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý, Tổ Thư ký Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2014, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ LIÊN NGÀNH DÀNH CHO DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2746 /QĐ-BTP ngày 22 /11 /2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc quản lý, thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2014 ban hành kèm theo Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý và tham gia thực hiện Chương trình.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động của Chương trình
1. Bảo đảm Chương trình được triển khai đúng mục tiêu, nội dung và kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Kinh phí của Chương trình được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh lãng phí và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
3. Mỗi hoạt động của Chương trình do một đầu mối phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân công làm đầu mối phụ trách hoạt động phải chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo Chương trình (sau đây gọi chung là Ban Chỉ đạo) về tiến độ, kết quả triển khai hoạt động và việc sử dụng kinh phí của Chương trình.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, quản lý Chương trình
1. Ban Chỉ đạo do Bộ Tư pháp thành lập, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; chỉ đạo việc tổ chức triển khai các hoạt động chung của Chương trình và phân công các cơ quan, tổ chức chủ trì hoặc tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình.
2. Ban Quản lý Chương trình (sau đây gọi chung là Ban Quản lý) do Bộ Tư pháp thành lập, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Ban Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Tổ Thư ký và triển khai các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện Chương trình.
3. Tổ Thư ký Chương trình (sau đây gọi chung là Tổ Thư ký) do Bộ Tư pháp thành lập, có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý. Tổ Thư ký có Thường trực Tổ Thư ký, Thường trực Tổ Thư ký có nhiệm vụ triển khai các hoạt động hàng ngày của Chương trình và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý giao.
4. Cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động của Chương trình là các Bộ, ngành được Ban Chỉ đạo giao chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động cụ thể và trực tiếp quản lý, sử dụng kinh phí của Chương trình.
5. Cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình là đơn vị được giao thực hiện hoạt động của Chương trình theo quyết định của Ban Quản lý hoặc cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động của Chương trình.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của Chương trình;
b) Phân công cơ quan chủ trì hoặc tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình;
c) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình;
d) Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình;
đ) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình;
e) Thông qua báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động của Chương trình, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguyên tắc hoạt động, chế độ làm việc, hội họp của Ban Chỉ đạo:
a) Ban Chỉ đạo họp thường kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo;
b) Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp có số lượng biểu quyết ngang bằng nhau đối với cùng một vấn đề thì thực hiện theo quyết định của Trưởng Ban chỉ đạo;
c) Các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Ban Chỉ đạo và sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo:
a) Tham gia đầy đủ các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất của Ban Chỉ đạo;
b) Thực hiện đúng tiến độ và có chất lượng các nhiệm vụ theo quyết định của Ban Chỉ đạo và sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo;
c) Báo cáo Ban Chỉ đạo kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao;
d) Phối hợp với Ban Quản lý và các thành viên khác trong Ban Chỉ đạo triển khai các hoạt động của Chương trình.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
Trưởng Ban chỉ đạo có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức, quản lý, triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình;
2. Triệu tập, chủ trì, điều hành các cuộc họp của Ban Chỉ đạo;
3. Chỉ đạo, tổ chức triển khai các nghị quyết, quyết định của Ban Chỉ đạo;
4. Phân công, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của Chương trình đối với các thành viên Ban Chỉ đạo;
5. Điều hành hoạt động của Ban Quản lý.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý:
a) Tổ chức thực hiện các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Ban Chỉ đạo trong việc quản lý, thực hiện Chương trình;
b) Chỉ đạo, điều hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc hoạt động của Tổ Thư ký, bộ phận kế toán và thủ quỹ của Chương trình;
c) Tổ chức triển khai các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện Chương trình;
d) Quản lý kinh phí thực hiện Chương trình được cấp thông qua Bộ Tư pháp và các nguồn kinh phí khác (nếu có);
đ) Lựa chọn, ký hợp đồng thuê cán bộ, chuyên môn, kế toán, thủ quỹ của Chương trình.
Chế độ làm việc của Ban Quản lý:
Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng;
b) Các Phó trưởng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thư ký
a) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp Ban Chỉ đạo, Ban quản lý;
b) Lập dự kiến Kế hoạch thực hiện các hoạt động của Chương trình và dự kiến phân công các cơ quan, tổ chức chủ trì hoặc tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình;
c) Triển khai hoạt động của Chương trình theo quyết định của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý;
d) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động của Chương trình;
đ) Xây dựng báo cáo việc thực hiện các hoạt động của Chương trình theo từng giai đoạn cụ thể.
2. Nguyên tắc hoạt động, chế độ làm việc, hội họp của Tổ Thư ký:
a) Tổ Thư ký hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Các thành viên Tổ Thư ký chủ động đề xuất và trao đổi dân chủ về các nhiệm vụ của Tổ Thư ký. Tổ trưởng Tổ Thư ký tổng hợp, tiếp thu ý kiến các thành viên Tổ Thư ký và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban quản lý về quyết định của mình;
b) Tổ Thư ký họp hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ Thư ký.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Tổ Thư ký:
a) Tham gia đầy đủ các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất của Tổ Thư ký;
b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quyết định của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý và Tổ trưởng Tổ Thư ký;
c) Phối hợp với Thường trực Tổ Thư ký trong việc triển khai các hoạt động của Chương trình;
d) Báo cáo Tổ trưởng Tổ Thư ký về kết quả các nhiệm vụ được giao.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Tổ Thư ký
Thường trực Tổ Thư ký có trách nhiệm tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý trong việc quản lý, triển khai thực hiện hoạt động của Chương trình và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Tổ chức xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai hoạt động hàng năm, hàng quý của Chương trình;
b) Trực tiếp triển khai các hoạt động của Chương trình do Bộ Tư pháp chủ trì theo quy định của Chương trình và sự phân công của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý;
c) Làm đầu mối trong việc triển khai, điều phối các hoạt động của Chương trình;
d) Thẩm tra Đề án thực hiện hoạt động của Chương trình, báo cáo Ban Quản lý phê duyệt;
đ) Đề xuất Ban Quản lý về việc sử dụng chuyên gia, tư vấn để đảm bảo thực hiện các hoạt động của Chương trình;
e) Giúp Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý theo dõi, kiểm tra hoạt động của các cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình;
g) Xây dựng báo cáo tình hình triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình;
h) Duy trì chế độ thông tin giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý và Tổ Thư ký.
2. Chế độ làm việc của Thường trực Tổ Thư ký:
a) Thường trực Tổ Thư ký làm việc theo chế độ thủ trưởng;
b) Các thành viên thường trực Tổ Thư ký thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ Thư ký.
Điều 9. Cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động của Chương trình
Cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động của Chương trình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lập kế hoạch chi tiết thực hiện hoạt động của Chương trình do cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện;
2. Lựa chọn cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình;
3. Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về việc thực hiện các hoạt động của Chương trình;
4. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí của Chương trình theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình
Cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện hoạt động của Chương trình theo đúng kế hoạch, tiến độ, nội dung và yêu cầu của Chương trình;
2. Chịu trách nhiệm trước Ban Quản lý hoặc cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động của Chương trình về việc sử dụng kinh phí của Chương trình;
3. Chịu trách nhiệm quyết toán thuế đối với các hoạt động được giao;
4. Báo cáo Ban Quản lý hoặc cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động của Chương trình định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất về tiến độ và kết quả triển khai hoạt động của Chương trình;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Hợp đồng giao thực hiện hoạt động của Chương trình (nếu có).
Điều 11. Con dấu, tài khoản của Chương trình
1. Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp trong việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.
2. Ban Quản lý được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng để tiếp nhận, quản lý kinh phí Chương trình được cấp phát thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 12. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình
1. Kế hoạch thực hiện Chương trình gồm có Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình, kế hoạch chi tiết hàng năm và hàng quý.
2. Căn cứ vào Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình, Ban quản lý tổ chức xây dựng kế hoạch hàng năm, hàng quý để triển khai các hoạt động của Chương trình.
3. Kế hoạch hàng năm hoặc hàng quý có thể được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của Ban Chỉ đạo.
Điều 13. Nguyên tắc lựa chọn cơ quan, đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình
1. Việc lựa chọn, phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình được căn cứ vào các tiêu chí sau đây:
a) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Có điều kiện và năng lực thực hiện có hiệu quả hoạt động của Chương trình;
c) Có kinh nghiệm tổ chức, thực hiện các hoạt động tương tự.
2. Cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện hoạt động Chương trình phải xây dựng đề án thực hiện hoạt động của Chương trình để Ban quản lý xem xét, quyết định lựa chọn cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình.
Điều 14. Đề án thực hiện hoạt động của Chương trình
1. Trên cơ sở mục tiêu, nội dung, kế hoạch hoạt động của Chương trình và năng lực, nhu cầu của cơ quan, đơn vị mình, cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình tiến hành xây dựng đề án thực hiện hoạt động Chương trình.
2. Nội dung đề án cần nêu rõ các vấn đề chủ yếu sau đây:
a) Thuyết minh năng lực tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình;
b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động, lý do triển khai hoạt động;
c) Kế hoạch các bước thực hiện cụ thể nhằm triển khai thực hiện hoạt động;
d) Trình bày tính khả thi của việc triển khai thực hiện hoạt động;
đ) Bản dự toán chi tiết kinh phí thực hiện: xác định tổng thể kinh phí thực hiện, kinh phí cho từng nội dung cụ thể, cơ cấu nguồn kinh phí (nếu có);
e) Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện hoạt động: nêu rõ các tác động tới việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, xây dựng các mô hình điểm và khả năng áp dụng rộng rãi kết quả thu được.
1. Việc đánh giá đề án thực hiện hoạt động của Chương trình được căn cứ vào các tiêu chí sau đây:
a) Tính thống nhất: nội dung và mục tiêu của các hoạt động phải phù hợp với nội dung và mục tiêu chung của Chương trình;
b) Tính bao quát và điển hình: các hoạt động của Chương trình phải mang tính bao quát, điển hình, có tính đặc thù kịp thời đáp ứng nhu cầu chung về hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp, của một địa phương hoặc khu vực;
c) Tính khả thi:
- Các hoạt động được xây dựng một cách hợp lý;
- Nội dung của các hoạt động phải phù hợp với năng lực tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện;
- Kinh phí thực hiện các hoạt động phù hợp với khả năng bảo đảm nguồn kinh phí của Chương trình và khả năng huy động từ nguồn kinh phí khác của các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án.
d) Tính hiệu quả:
- Hoạt động cần đem lại lợi ích cụ thể cho doanh nghiệp; cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và có tác động lâu dài;
- Kết quả các hoạt động của Chương trình có thể được sử dụng để nhân rộng, phổ biến tới nhiều doanh nghiệp, địa phương trên toàn quốc.
2. Căn cứ vào kết quả đánh giá đề án thực hiện hoạt động của Chương trình, Thường trực Tổ thư ký đề xuất lựa chọn cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình gửi Ban quản lý xem xét, quyết định.
Mục 2 - Tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình
1. Việc tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình phải căn cứ vào kế hoạch thực hiện Chương trình và quyết định của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý về phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình.
2. Cơ quan, đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động theo Quy chế này và tuân thủ pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình sử dụng kinh phí của Chương trình được cấp phát thông qua Bộ Tư pháp thì phải thực hiện thông qua việc ký kết Hợp đồng giao thực hiện hoạt động của Chương trình (sau đây gọi chung là Hợp đồng giao việc).
1. Căn cứ vào đề án thực hiện hoạt động của Chương trình đã được Trưởng Ban Quản lý phê duyệt, đại diện Ban Quản lý (Bên giao việc) ký Hợp đồng giao việc với cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình (Bên nhận việc).
2. Nội dung và hình thức của Hợp đồng giao việc phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Thẩm tra, phê duyệt đề án thực hiện hoạt động của Chương trình
1. Đề án thực hiện hoạt động của Chương trình được Thường trực Tổ Thư ký thẩm tra, trình Trưởng Ban quản lý xem xét, phê duyệt.
2. Trên cơ sở quyết định của Ban quản lý về lựa chọn cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình, cơ quan tham thực hiện hoạt động của Chương trình hoàn chỉnh đề án và gửi tới Thường trực Tổ Thư ký. Thường trực Tổ Thư ký tổ chức thẩm tra đề án, trình Ban Quản lý quyết định.
Điều 19. Chuyên gia tư vấn thẩm tra nội dung đề án thực hiện hoạt động Chương trình
1. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Tổ Thư ký mời chuyên gia tư vấn có ý kiến về các nội dung liên quan đến việc thẩm tra nội dung Đề án thực hiện hoạt động Chương trình theo sự chấp thuận của Ban Quản lý.
2. Trên cơ sở ý kiến của chuyên gia tư vấn, Thường trực Tổ Thư ký xây dựng báo cáo thẩm tra, báo cáo Trưởng Ban quản lý xem xét, quyết định.
Thường trực Tổ Thư ký tổ chức thẩm tra Đề án tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình theo các nội dung cơ bản sau đây:
1. Mục tiêu và tiến độ thực hiện;
2. Cơ chế phối hợp thực hiện, đối tượng thụ hưởng;
3. Tính khả thi, hiệu quả của việc triển khai thực hiện hoạt động;
4. Khả năng kết hợp, lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các dự án, chương trình khác;
5. Dự báo kết quả đạt được và tác động đối với việc thực hiện Chương trình.
Điều 21. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng giao việc
1. Các bên tham gia hợp đồng giao việc có quyền:
a) Đề xuất sửa đổi nội dung, tiến độ, thời hạn và kinh phí thực hiện hợp đồng giao việc cho phù hợp với điều kiện thực tế;
b) Chấm dứt hợp đồng giao việc theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thường trực Tổ Thư ký có trách nhiệm báo cáo các đề nghị sửa đổi, chấm dứt hợp đồng và đề xuất phương án giải quyết trình Trưởng Ban quản lý quyết định.
3. Sau khi có quyết định về việc chấm dứt hợp đồng giao việc của Trưởng Ban quản lý, các bên tham gia hợp đồng giao việc phải ngừng mọi hoạt động và báo cáo bằng văn bản về các công việc đã triển khai thực hiện, kinh phí đã sử dụng, trang thiết bị máy móc đã mua (nếu có) cho Thường trực Tổ Thư ký để cơ quan này kiến nghị phương án giải quyết hậu quả báo cáo Ban Quản lý.
Điều 22. Quản lý kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình do ngân sách nhà nước cấp, kinh phí đóng góp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình, nguồn kinh phí huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.
2. Mức chi, thủ tục lập dự toán, phê duyệt, giao, cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp được áp dụng theo quy định của Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Mục 3 – Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động của Chương trình
Điều 23. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động của Chương trình
1. Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý tổ chức việc kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các hoạt động và sử dụng kinh phí của Chương trình.
2. Cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến các hoạt động của Chương trình và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý.
Điều 24. Chế độ báo cáo việc thực hiện các hoạt động của Chương trình
1. Các cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý về tình hình thực hiện các hoạt động của Chương trình.
2. Định kỳ sáu tháng hoặc đột xuất theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chương trình, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Hàng năm, Ban Chỉ đạo xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình áp dụng Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Ban Chỉ đạo, Ban quản lý cần kịp thời đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế./.
- 1 Quyết định 2139/QĐ-TTg năm 2014 tiếp tục thực hiện và điều chỉnh nội dung dự án của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 157/2010/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Quyết định 585/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 - 2014 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 5 Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp