ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2763/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 27 tháng 12 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ VÀ DU LỊCH TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hoá số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá;
Căn cứ Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương đảng khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 195/QĐ-TTg, ngày 16/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT, ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-HĐND, ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch phát triển văn hoá và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 116/HĐND-TH, ngày 06/9/2017 của Thường trực HĐND tỉnh về việc phúc đáp Tờ trình số 137/TTr-UBND, ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh về việc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Nhà bia kỷ niệm thành lập Chi bộ Đảng đầu tiên tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Công văn số 117/HĐND-TH, ngày 06/9/2017 của Thường trực HĐND tỉnh về việc phúc đáp Tờ trình số 139/TTr-UBND, ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh về việc chấp thuận chủ trương đầu tư công trình xây dựng Tượng Mẹ Việt Nam Anh hùng Nguyễn Thị Ngọt;
Căn cứ Công văn số 118/HĐND-TH, ngày 06/9/2017 của Thường trực HĐND tỉnh về việc phúc đáp Tờ trình số 140/TTr-UBND, ngày 10/7/2017 của UBND tỉnh về việc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án Trùng tu khu mộ thân nhân danh thần Thoại Ngọc Hầu;
Căn cứ Quyết định số 2000/QĐ-UBND, ngày 30/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án Quy hoạch phát triển Văn hoá và Du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo Công văn số 4732/BVHTTDL-DSVH, ngày 02/11/2017 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc xây dựng Bia Tiến sĩ và tượng Mẹ Việt Nam Anh hùng tại tỉnh Vĩnh Long;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2385/TTr-SKHĐT-VX, ngày 26/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH
1. Quan điểm quy hoạch
Xây dựng quy hoạch lĩnh vực văn hoá dựa trên quan điểm của Đảng về văn hoá tại Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII và Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và từ đặc trưng văn hoá của tỉnh Vĩnh Long để định hướng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá.
Xây dựng quy hoạch lĩnh vực du lịch dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước thể hiện trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 06/11/2015 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về phát triển du lịch giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Kiện toàn bộ máy tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ ngành văn hoá và du lịch đủ về số lượng; có cơ cấu trình độ, ngành nghề hợp lý.
Xây dựng được một bộ phận nhân lực đầu ngành có năng lực, chuyên nghiệp, hiện đại trong lĩnh vực văn hoá và du lịch để dẫn dắt, thúc đẩy nâng cao hơn nữa vị thế và tiềm lực văn hoá và du lịch của tỉnh Vĩnh Long.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước
+ Kiện toàn bộ máy quản lý hiện có, phân định rõ chức năng nhiệm vụ các phòng, đơn vị chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
+ Xây dựng chiến lược bổ sung nhân sự còn thiếu.
+ Lập phương án đào tạo, tuyển chọn, nâng cao năng lực chuyên môn về quản lý nhà nước, về nhận thức chính trị và lòng yêu nghề.
+ 100% đội ngũ kế cận được đưa vào Quy hoạch chiến lược có thể đảm nhiệm công tác đến năm 2030.
+ 100% cấp tỉnh, cấp huyện đủ các thiết chế, bộ máy văn hoá được củng cố, kiện toàn.
+ 100% thiết chế văn hoá, cơ quan văn hoá cấp tỉnh, cấp huyện có lực lượng, phương tiện, trang thiết bị đủ mạnh, bộ máy có đủ tác phong đạo đức, chuyên môn gắn bó lâu dài với ngành đảm bảo để vận hành các hoạt động văn hoá.
+ 70% thiết chế văn hoá, cơ quan văn hoá cấp xã đủ điều kiện về các mặt để vận hành công tác văn hoá tốt.
- Về đội ngũ nhân sự:
+ Đội ngũ nhân sự ngành văn hoá:
Đến năm 2020, phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức cơ quan văn hoá cấp tỉnh đạt trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên; 80% cán bộ, công chức viên chức cơ quan văn hoá cấp huyện đạt trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên và 60% công chức văn hoá - xã hội đạt trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành trở lên.
Đến năm 2030, phấn đấu 100% cán bộ, công chức, viên chức cơ quan văn hoá cấp tỉnh, cấp huyện đạt trình độ và tiêu chuẩn theo vị trí việc làm, thường xuyên được tập huấn chuyên môn; 80% số công chức văn hoá - xã hội cấp xã đạt trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên.
+ Đội ngũ nhân sự ngành du lịch:
Đến năm 2020, tổng hợp, thống kê, phân tích đánh giá thực trạng về số lượng và chất lượng đội ngũ nhân sự ngành du lịch. Xây dựng và triển khai Dự án phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch cho tỉnh Vĩnh Long đến 2020 tầm nhìn 2030. Liên kết được với các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước để phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo bồi dưỡng du lịch đáp ứng nhân sự cho ngành du lịch của tỉnh. Phấn đấu 100% nhân sự ngành du lịch phục vụ trong các khách sạn, tàu du lịch, các công ty lữ hành, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,... đều được đào tạo cơ bản và nâng cao tay nghề, trình độ ngoại ngữ.
Đến năm 2030, cơ bản đảm bảo có đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp, đủ nhân sự có tay nghề cao giúp nâng cao danh tiếng, tạo uy tín mới cho ngành du lịch của tỉnh Vĩnh Long.
- Về lĩnh vực văn hoá:
Tập trung thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” một cách thiết thực, hiệu quả; chú trọng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản gắn với phát triển du lịch; xây dựng các thiết chế, cơ sở vật chất về văn hoá, cơ quan văn hoá; hoạt động kinh doanh cung ứng hàng hoá, dịch vụ văn hoá; hoạt động nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và ngoại giao văn hoá; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá.
+ Giai đoạn từ nay đến năm 2020, tập trung xây dựng đề án, đào tạo và chuẩn hoá đội ngũ, đạt những chỉ tiêu bước đầu để làm nền tảng cho những bước tiếp theo.
+ Giai đoạn đến 2030, tập trung phát triển công nghiệp văn hoá đáp ứng nhu cầu văn hoá nghệ thuật, văn hoá tinh thần cho nhân dân theo Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020, tạo bước đột phá mới đưa công nghiệp văn hoá ở một số lĩnh vực, trở thành ngành kinh tế thực thụ, có tác dụng chủ đạo tác động vào nền kinh tế và thúc đẩy xã hội phát triển.
- Về lĩnh vực du lịch:
Tập trung phát triển các nguồn lực du lịch; khai thác tài nguyên du lịch; đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch; xây dựng các tuyến điểm du lịch và phát triển không gian du lịch; thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch; hợp tác đầu tư du lịch.
Phấn đấu phát triển du lịch Vĩnh Long từ ngành kinh tế quan trọng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, từng bước trở thành trọng điểm du lịch quốc gia; xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, hiện đại, tạo được thương hiệu du lịch, đặc biệt là đẩy mạnh liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong và ngoài khu vực.
II. DANH MỤC VÀ NHU CẦU TỔNG VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Danh mục các dự án đầu tư trọng điểm
- Về văn hoá: dự kiến 23 dự án trọng điểm về văn hoá.
- Về du lịch: dự kiến 13 dự án ưu tiên đầu tư.
2. Nhu cầu tổng vốn đầu tư các dự án trọng điểm
- Dự án đầu tư trọng điểm về văn hoá: Tổng vốn đầu tư ước tính 64.909 triệu đồng, phân kỳ thực hiện cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 1: 2017-2020, dự kiến nhu cầu vốn là 61.459 triệu đồng.
+ Giai đoạn 2: 2021-2030, dự kiến nhu cầu vốn là 3.450 triệu đồng.
- Dự án đầu tư trọng điểm về du lịch: Tổng vốn đầu tư ước tính: 2.263 tỷ đồng. Trong đó, cơ cấu tổng nguồn vốn bao gồm: nguồn xã hội hoá và kêu gọi đầu tư khoảng 69,3% và ngân sách nhà nước khoảng 30,7%. Dự kiến phân kỳ thực hiện cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2017-2020: 703 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2021-2030: 1.560 tỷ đồng.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp chung
a) Giải pháp quản lý nhà nước
- Tăng cường nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá.
+ Đội ngũ cán bộ văn hoá từ tỉnh đến cấp cơ sở phải được chuẩn hoá, được thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn. Ban hành tiêu chuẩn và cơ chế bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mưu lĩnh vực văn hoá. Đồng thời ban hành chính sách trọng dụng nhân tài, ưu đãi văn nghệ sỹ có quá trình cống hiến, có nhiều tác phẩm tốt, ảnh hưởng tích cực trong xã hội, kiện toàn từng bước để có được đội ngũ cán bộ, công chức và chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật vững vàng chính trị, tinh thông nghề nghiệp, chất lượng cao.
+ Nâng cấp, cải tạo, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống thiết chế văn hoá công cộng và xây mới một số nhà hát, rạp chiếu phim, trung tâm triển lãm văn hoá - nghệ thuật, bảo tàng, thư viện... có chất lượng cao theo tinh thần đầu tư cho văn hoá, văn học, nghệ thuật để tạo sức đột phá cho phát triển du lịch, phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội và định hướng giáo dục chính trị, thẩm mỹ của tỉnh.
- Tăng cường nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho hoạt động du lịch
+ Ổn định và phát triển nguồn nhân lực có tính bền vững đối với du lịch bao gồm các nhà quản lý các cán bộ tay nghề cao được đào tạo cả chính quy và ngắn hạn, sau đó tập huấn nâng dần trình độ đến mức kiện toàn đủ để đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch.
+ Đầu tư xây dựng các hạ tầng liên quan đến du lịch bao gồm đường sá cầu cống, bến cảng, bến xe…gắn với nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý có trình độ cao.
+ Có chính sách thu hút nhân tài làm việc tại các cơ quan nhà nước về du lịch.
+ Phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh tổ chức tập huấn nghiệp vụ: thuyết minh viên, hướng dẫn viên và nghiệp vụ du lịch khác cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch.
+ Đầu tư kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cộng đồng dân cư tại các khu, điểm du lịch.
Giai đoạn 2017 - 2020
- Mỗi năm mở 04 lớp, kinh phí 160.000.000đ/năm x 04 năm = 640.000.000đ, nhà nước hỗ trợ 50% kinh phí, phần kinh phí còn lại vận động xã hội hoá.
- Phấn đấu đến năm 2020, có 95% đội ngũ cán bộ quản lý về du lịch và 90% lao động trực tiếp tại các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch được đào tạo chuyên nghiệp và 70% lao động của loại hình du lịch cộng đồng được đào tạo tập huấn; năm 2030 là 100% cán bộ quản lý và 95% lao động trực tiếp thuộc lĩnh vực du lịch được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
Giai đoạn 2021 - 2025
Mỗi năm mở 03 lớp, kinh phí 120.000.000đ/năm x 5 năm = 600.000.000đ, nhà nước hỗ trợ 40%, phần kinh phí còn lại vận động xã hội hoá.
Giai đoạn 2026 - 2030
Mỗi năm mở 02 lớp, kinh phí 80.000.000đ/năm x 5 năm = 400.000.000đ, nhà nước hỗ trợ 30%, phần kinh phí còn lại vận động xã hội hoá.
b) Giải pháp huy động vốn đầu tư
- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch từ ngân sách Trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thiết chế văn hoá, thể thao, tôn tạo các di tích văn hoá, lịch sử, các làng nghề, các dự án phục vụ phát triển du lịch.
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước được đầu tư đồng bộ, trọng tâm, trọng điểm để ổn định thiết chế văn hoá, kích thích phát triển du lịch. Tập trung ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng tại các trọng điểm phát triển du lịch, các khu du lịch tổng hợp, khu du lịch chuyên đề, các điểm du lịch tiềm năng ở các vùng sâu vùng xa.
- Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư phát triển văn hoá, du lịch bao gồm các nguồn vốn đầu tư của trung ương tập trung cho các chương trình mục tiêu, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh tập trung cho hoạt động sự nghiệp, các dự án xây dựng cơ bản kết hợp đẩy mạnh và huy động nguồn vốn xã hội hoá vào các công trình văn hoá, du lịch của tỉnh Vĩnh Long.
- Đẩy mạnh xã hội hoá phát triển văn hoá, du lịch. Thực hiện xã hội hoá đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, danh thắng, các lễ hội, hoạt động văn hoá dân gian, các làng nghề…vừa bảo tồn tốt, vừa phát huy phục vụ phát triển du lịch.
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động các hoạt động văn hoá có thu, các dịch vụ du lịch dưới các hình thức khác nhau. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hoá các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút các nhà đầu tư, tạo sự bình đẳng giữa đầu tư trong nước và nước ngoài, giữa tư nhân với Nhà nước.
- Tăng tính tự chủ, tự hạch toán kinh doanh của các đơn vị sự nghiệp văn hoá, có cơ chế, chính sách khuyến khích các loại hình văn hoá ngoài công lập; chuyển dần sang hình thức doanh nghiệp kinh doanh nhằm giảm nguồn chi ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp văn hoá nghệ thuật.
c) Giải pháp bảo vệ môi trường
Môi trường văn hoá và du lịch được quan tâm đồng bộ. Không vì phát triển du lịch mà ảnh hưởng đến môi trường văn hoá, xã hội, tự nhiên. Có chính sách giám sát, chế tài đối với tất cả các cơ sở lưu trú, ẩm thực, đưa đón chuyên chở khách trên bộ dưới sông …nhằm ngăn ngừa tình trạng xả rác bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng mỹ quan cảnh quan…
2. Giải pháp cụ thể
- Tăng cường tác động qua lại, gắn kết giữa văn hoá và cộng đồng với phát triển du lịch, cần coi trọng những tác động của các dự án đầu tư du lịch vào môi trường, vào đời sống cộng đồng, cụ thể là những lợi ích từ du lịch đến hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, tác động tích cực của du lịch trong cải thiện hạ tầng kỹ thuật của địa phương, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia hoạt động dịch vụ nhằm nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời cũng đề ra các giải pháp hạn chế thấp nhất những tiêu cực nảy sinh trong quá trình hoạt động.
- Tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng tích cực tham gia vào quá trình giám sát thực hiện quy hoạch phát triển du lịch gắn với môi trường văn hoá cộng đồng. Từ đó, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong bảo vệ các giá trị tự nhiên, văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong quá trình phát triển du lịch.
- Chú trọng việc xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với đặc thù của địa phương để đảm bảo một phần từ thu nhập du lịch sẽ hỗ trợ cho công tác bảo tồn, phát triển tài nguyên môi trường, du lịch. Trong đó quan tâm xây dựng một số mô hình và cơ chế cụ thể, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia vào hoạt động phát triển du lịch như hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ đào tạo kỹ năng, cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch …
- Tăng cường nhận thức giá trị và cơ hội phát triển du lịch từ tài nguyên di sản văn hoá cho cộng đồng, đồng thời xây dựng định hướng đúng trong Quy hoạch với giải pháp tăng cường tác động qua lại giữa văn hoá và cộng đồng với phát triển du lịch, phù hợp trên nguyên tắc vừa bảo tồn tối đa các yếu tố nguyên gốc trong văn hoá truyền thống, vừa đáp ứng được các nhu cầu của du khách.
a) Lĩnh vực hoạt động văn hoá
- Phát triển nguồn nhân lực: Có kế hoạch đào tạo, hợp tác, liên kết đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý văn hoá, có chính sách ưu đãi, thu hút nhân lực ngành văn hoá có chất lượng và kịp thời phát hiện những tài năng nghệ thuật trẻ của địa phương.
- Huy động vốn và công tác xã hội hoá: Tạo điều kiện tốt cho công tác xã hội hoá, tích cực thu hút đầu tư trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật.
- Cơ chế chính sách sử dụng tài nguyên đất và đầu tư cơ sở vật chất: Quan tâm xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các thiết chế văn hoá cơ sở.
- Giải pháp về vốn đầu tư: Đảm bảo tỷ trọng chi ngân sách cho văn hoá, bố trí ngân sách tăng dần đều các năm, đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy động nguồn vốn trong nhân dân.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và bảo vệ môi trường: Nâng cao tính ứng dụng của các đề tài, dự án trong công tác quản lý và tổ chức nghiên cứu khoa học; phát triển sự nghiệp văn hoá gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn di sản, ứng dụng khoa học công nghệ và nâng cao đời sống cơ sở của nhân dân.
- Hợp tác giữa các ban ngành và hợp tác quốc tế: Nghiên cứu đề xuất các mô hình/chương trình hợp tác, phối hợp giữa các đơn vị trong ngành với các ngành trong và ngoài tỉnh.
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển lĩnh vực văn hoá: Có chính sách đãi ngộ, khuyến khích những người tham gia hoạt động văn hoá, nghệ thuật; triển khai thực hiện những nội dung, chỉ tiêu của quy hoạch, đồng thời cập nhật, cụ thể hoá và từng bước điều chỉnh phù hợp các phát sinh, diễn biến mới.
b) Lĩnh vực hoạt động du lịch
- Phát triển du lịch trên cơ sở quy hoạch: Sau khi quy hoạch được duyệt, cần có biện pháp rà soát lại quy hoạch của các ngành, các địa phương để đảm bảo định hướng phát triển du lịch cho phù hợp.
- Cơ chế chính sách và huy động các nguồn vốn đầu tư: Tỉnh cần quan tâm ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư vào các điểm, khu du lịch; tập trung đầu tư từ ngân sách nhà nước theo hướng có trọng tâm, trọng điểm để thu hút các nguồn vốn khác đầu tư vào du lịch.
- Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch: Không ngừng sáng tạo, đa dạng hoá chất lượng sản phẩm du lịch, coi trọng chất lượng, giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch: Tích cực tổ chức, tăng cường tham gia các hội chợ du lịch, triển lãm, hội nghị, hội thảo về du lịch để học hỏi, xây dựng mô hình du lịch phù hợp thực tế địa phương.
- Xây dựng thị trường, sản phẩm du lịch: Từng bước hoàn thiện xây dựng chiến lược thị trường, sản phẩm với các giải pháp cho từng nhóm đối tượng, từng phân khúc thị trường cụ thể, chú trọng các thị trường có tiềm năng và tính ổn định cao.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch: Bồi dưỡng chuyên môn, năng lực, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp về du lịch thông qua tập huấn, tọa đàm. Điều tra, phân loại, đánh giá trình độ của nhân lực ngành du lịch, phổ cập kiến thức văn hoá du lịch cho cộng đồng.
- Hợp tác, liên kết phát triển: Phối hợp, hợp tác liên ngành, liên vùng trong phát triển du lịch, thúc đẩy phát triển trong xây dựng chương trình du lịch, quảng bá, xúc tiến hình ảnh, liên kết đào tạo, phát triển sản phẩm du lịch và nguồn nhân lực du lịch.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về phát triển du lịch, góp phần giữ vững ổn định, an ninh trật tự và an toàn xã hội, tạo điểm đến an toàn, thân thiện tại địa phương.
- Bảo vệ môi trường sinh thái tài nguyên và môi trường du lịch để phát triển du lịch bền vững.
- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn trong du lịch: Phối hợp các ngành để đảm bảo an toàn cho du khách.
- Tổ chức quản lý: Triển khai thực hiện các văn bản quy định về du lịch, kiểm tra, thanh tra du lịch, quản lý lực lượng hướng dẫn viên,… để khuyến khách, mở rộng phát triển du lịch; bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ quản lý du lịch.
- Thực hiện các nội dung mang tính chủ đạo: Từng bước xây dựng Vĩnh Long thành “điểm đến nụ cười”, “điểm đến vệ sinh, sạch, an toàn thực phẩm”. Triển khai thực hiện kế hoạch ban hành tại Quyết định số 1976/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU, chú trọng 04 khu quy hoạch du lịch đã được xác định là: huyện Long Hồ, Thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và huyện Vũng Liêm.
- Một số giải pháp phát triển: Gồm 08 nhóm giải pháp, cụ thể như sau:
+ Giải pháp về tiếp thị, quảng bá, tạo bộ nhận dạng thương hiệu.
+ Giải pháp về sản phẩm du lịch mới, kể cả các sản phẩm hiện đại.
+ Giải pháp về hạ tầng giao thông.
+ Giải pháp về hạ tầng du lịch.
+ Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
+ Giải pháp về bảo vệ môi trường.
+ Giải pháp về quản trị công và hợp tác.
+ Giải pháp về các dự án khác.
(Kèm theo Quy hoạch phát triển Văn hoá và Du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 429/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2 Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Quy hoạch phát triển văn hoá và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Quyết định 1976/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU về phát triển du lịch giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 8 Quyết định 195/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015
- 10 Quyết định 1798/QĐ-UBND về đề án phát triển văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2015 và phương hướng đến năm 2020
- 11 Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2009 về đề án phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2010 và định hướng đến 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 12 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 13 Quyết định 581/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 15 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 16 Luật du lịch 2005
- 17 Luật di sản văn hóa 2001
- 1 Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015
- 2 Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2009 về đề án phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2010 và định hướng đến 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 3 Quyết định 1798/QĐ-UBND về đề án phát triển văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2015 và phương hướng đến năm 2020
- 4 Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 429/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn