- 1 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 3 Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Luật Lâm nghiệp 2017
- 6 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp
- 7 Nghị định 01/2019/NĐ-CP về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
- 8 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9 Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 11 Quyết định 22/2020/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 12 Quyết định 1676/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “quy định thời gian cao điểm xảy ra cháy rừng trong năm, vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội”
- 13 Quyết định 32/2021/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 14 Quyết định 66/2021/QĐ-UBND quy định về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2770/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 27 tháng 10 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29/6/2001;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22/11/2013;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 197/TTr-SNN ngày 15/10/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chi Cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các chủ rừng; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số: 2770/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh).
I. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Mùa cháy rừng tỉnh Bình Phước trong khoảng thời gian từ tháng 11 của năm trước đến hết tháng 4 của năm sau.
1. Cấp dự báo cháy rừng gồm 05 cấp, từ cấp I đến cấp V theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
2. Biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng
a) Ký hiệu biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng là 1/2 hình tròn có đường kính vành ngoài 2,5m; vành trong 1,8m; nền trắng; xung quanh viền màu đỏ có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V.
b) Biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng thực hiện theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ.
3. Dự báo cháy rừng
a) Cấp I: Cấp thấp
- Đặc trưng cháy rừng: Ít có khả năng cháy rừng, khả năng cháy rừng thấp, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số I.
- Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi là Chủ tịch UBND cấp xã) chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy cấp xã) và các chủ rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn quy vùng sản xuất nương rẫy, tuyên truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy rừng và phát đốt nương làm rẫy đúng kỹ thuật.
b) Cấp II: Cấp trung bình
- Đặc trưng cháy rừng: Có khả năng cháy rừng; khả năng cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số II.
- Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo Ban Chỉ huy cấp xã, các chủ rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc bố trí người canh phòng, lực lượng sẵn sàng kịp thời dập tắt khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn kỹ thuật làm nương rẫy.
c) Cấp III: Cấp cao
- Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô hanh kéo dài, dễ xảy ra cháy rừng; khả năng cháy lan trên diện rộng, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số III.
- Biện pháp phòng cháy rừng: Chú trọng phòng cháy các loại rừng: khộp, tràm, tre nứa; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cùng cấp; Hạt Kiểm lâm đôn đốc việc phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng cấm đốt nương rẫy; các chủ rừng phải thường xuyên kiểm tra lực lượng canh phòng và lực lượng khoán quản lý bảo vệ rừng, nhất là trồng rừng; lực lượng canh phòng trực 10/24h trong ngày (từ 10h đến 20h). Đặc biệt chú trọng các giờ cao điểm; khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch UBND cấp xã được quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy.
d) Cấp IV: Cấp nguy hiểm
- Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô, hạn kéo dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lan tràn lửa nhanh. Nguy cơ cháy rừng lớn, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số IV.
- Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cùng cấp trực tiếp chỉ đạo việc phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương; các chủ rừng và lực lượng Kiểm lâm thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm dễ cháy; lực lượng canh phòng phải thường xuyên trên chòi canh và ngoài hiện trường rừng, đảm bảo trực 12/24 giờ (từ 9 giờ đến 21 giờ trong ngày) nhất là các giờ cao điểm, phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động và huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay; UBND huyện, thị xã, thành phố đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tăng cường lực lượng, phương tiện chữa cháy khi cần thiết; dự báo viên nắm chắc tình hình khí tượng, thủy văn để dự báo và thông báo kịp thời trên mạng vi tính, trên các phương tiện thông tin đại chúng về cấp cháy và tình hình cháy rừng hàng ngày ở địa phương.
đ) Cấp V: Cấp cực kỳ nguy hiểm
- Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài, có khả năng cháy lớn và lan tràn nhanh trên các loại rừng; rất nguy hiểm, thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài có khả năng cháy lớn ở tất cả các loại rừng, tốc độ lửa lan tràn rất nhanh, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số V.
- Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và PTNT, Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã; các chủ rừng; lực lượng Công an phòng cháy, chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm tăng cường kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy, đảm bảo trực 24/24 giờ trong ngày, tăng cường kiểm tra người và phương tiện vào rừng; thông báo thường xuyên nội quy dùng lửa trong rừng và ven rừng; khi xảy ra cháy phải huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay, tiến hành điều tra xác minh vụ cháy và truy tìm thủ phạm xử lý nghiêm minh; khi cần thiết, đề nghị Trung ương chi viện lực lượng và phương tiện chữa cháy.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh để cung cấp bản tin cảnh báo nguy cơ cháy rừng hàng ngày trong các tháng mùa khô đến các cơ quan Kiểm lâm cấp huyện, thị xã và các đơn vị chủ rừng.
- Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước để thông tin bản tin cảnh báo nguy cơ cháy rừng hàng ngày trong các tháng mùa khô trên sóng của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
2. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Phước có trách nhiệm: Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm cung cấp bản tin cảnh báo nguy cơ cháy rừng hàng ngày trong các tháng mùa khô đến các cơ quan Kiểm lâm cấp huyện, thị xã và các đơn vị chủ rừng.
3. Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước có trách nhiệm: Phối hợp với Chi cục Kiểm lâm để phát bản tin cảnh báo nguy cơ cháy rừng hàng ngày trong các tháng mùa khô trên sóng của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh./.
- 1 Quyết định 22/2020/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Quyết định 1676/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt “quy định thời gian cao điểm xảy ra cháy rừng trong năm, vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn thành phố Hà Nội”
- 3 Quyết định 32/2021/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4 Quyết định 66/2021/QĐ-UBND quy định về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 11/2022/QĐ-UBND về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6 Quyết định 20/2022/QĐ-UBND quy định về cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai