BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 278/QĐ | Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1992 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH “ĐIỀU LỆ HỘI CHA MẸ HỌC SINH”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 418/HĐBT ngày 7/12/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 196/HĐBT ngày 11/12/1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Giáo dục Phổ thông và bà Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay ban hành bản điều lệ “Hội cha mẹ học sinh” kèm theo Quyết định này.
Điều 2: Điều lệ này áp dụng cho các trường phổ thông và nhà trẻ, mẫu giáo kể từ năm học 1992-1993. Bản điều lệ tạm thời Hội cha mẹ học sinh năm 1980 không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
HỘI CHA MẸ HỌC SINH
(Kèm theo Quyết định số 278/QĐ ngày 21/2/1992)
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trể là sự ngiệp của toàn xã hội có liên quan trực tíêp tới mọi người, mọi nhà. Việc “Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, các đoàn thể, nhà trường, gia đình, từng tập thể lao động và tòan thể dân cư trong việc chăm lo bồi duỡng hình thành con người mới” là một nguyên tắc quan trọng phát triển giáo dục. Do vậy phải “Khai thác mọi tiềm năng toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục và đào tạo” phải hết sức “đề cao vai trò và trách nhiệm của gia đình trong việc giáo dục con cái, chăn sóc thế hệ trẻ”.
TÍNH CHẤT, MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ
Điều 1: Hội cha mẹ học sinh (viết tắt:HCMHS) là tổ chức của những người làm cha mẹ có con đang theo học trong các nhà trường: Nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông và những người có nhiệt tâm với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, tự nguyện tổ chức nhau lại để phối hợp, hỗ trợ nhà trường và ngành giáo dục trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ của đất nuớc.
Điều 2: Hội cha mẹ học sinh có nhiệm vụ :
a) Tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo trong hội viên và nhân dân để mọi người hiểu rõ và phát huy tinh thần trách nhiệm thực hiện sự phối hợp chặt chẻ giữa giáo dục gia đình với nhà trường và xã hội; thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường;
b) Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội cùng với nhà trường:
- Quản lý tốt việc học tập của con em khi ở nhà và chăm lo việc giáo dục đạo đức cho các em khi sống ở gia đình và phường, xã.
- Giúp đỡ trong việc xây dựng, bảo vệ nhà trường, lớp học, các thiết bị của nhà trường, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên.
c) Đóng góp các ý kiến xây dựng cho các chủ trương và chính sách về giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ.
d) Thực hiện có hiệu quả các luật pháp của Nhà nước ta và của quốc tế về bảo vệ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ (Công ước quốc tế về quyền trẻ em; Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Phổ cập giáo dục tiểu học …)
Điều 3: Hội viên HCMHS có nhiệm vụ :
a) Tự mình và vận động những người lớn trong gia đình nêu gương sáng về nếp sống và ý thức lao động cho con em noi theo; tạo điều kiện cho con em học tập, rèn luyện tốt và vui chơi lành mạnh ở nhà; luôn quan tâm theo dõi nhắc nhở con em thực hiện đầy đủ những yêu cầu của nhà trường đề ra về các mặt giáo dục, đặc biệt là nền nếp học tập và rèn luyện của người học sinh.
b) Tham dự đầy đủ các cuộc họp và các sinh hoạt trong một tổ chức của Hội, tích cực tham gia các hoạt động của Hội và đóng góp các ý kiến về các chủ trương,biện ph1p của nhà trường và của ngành giáo dục đào tạo trong việc chăm sóc, giảng dạy và giáo dục học sinh.
c) Chấp hành điều lệ của Hội, thực hiện có hiệu quả các quy định, các nghị quyết Đại hội và các Ban thường trực Hội, Chi hội, đóng hội phí đầy đủ.
Điều 4: Hội viên HCMHS có quyền:
a) Thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội, Ứng cử và bầu cử những người đại diện vào Ban thường trực Hội và Chi hội.
b) Chất vấn và kiến nghị với nhà trường, Ban thường trực Hội và Chi hội về những mặt hoạt động của nhà trường và của Hội, về những vấn đề có quan hệ đến việc bảo vệ, chăn sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 5: Tòan thể cha mẹ học sinh của một trường và những người có nhiệt tình với sự nghiệp giáo dục, tổ chức thành Hội cha mẹ học sinh toàn trường. Ở mỗi lớp học trong nhà trường tổ chức một Chi hội cha mẹ học sinh. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội.
Điều 6: Hội CMHS ở mỗi trường có một Ban thường trực Hội do Đại hội các đại biểu Chi hội (họp vào đầu năm học) bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban thường trực.
Ban thường trực Hội ở các trường gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và một số thành viên (nếu số Chi hội ở lớp đông). Chủ tịch,phó chủ tịch và các ủy viên phân công các công việc của Ban thường trực Hội, công việc phối hợp với Nhà trường và theo dõi, đôn đốc các hoạt động của các Chi hội.
Chủ tịch HCMHS là thành viên trong Hội đồng Giáo dục của nhà trường.
Điều 7: Tòan thể cha mẹ học sinh ở một lớp tổ chức thành một chi hội, mỗi chi hội bầu ra một ban thường trực gồm một chi hội trưởng, một hoặc hai chi hội phó (nếu số lượng học sinh đông). Nhiệm kỳ của Ban thường trực chi hội là một năm học.
Chi hội trưởng, Chi hội phó phân công công việc điều hành chi hội và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, công tác của Hội và nhà trường.
Điều 8: Tùy tình hình nhu cầu thực tế của từng địa phương, từng vùng có thể lập ra các Hội cha mẹ học sinh cấp huyện (auận, thị xã…) và cấp tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương để điều hành công tác Hội trong từng địa phương.
Điều 9: Ban thường trực chi hội có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Nhiệm vụ
a) Phối hợp chặt chẽ với nhà trường và giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc phổ biến đường lối, chính sách giáo dục nói chung và nhiệm vụ từng năm học nói riêng; trong việc lập kế hoach công tác của Hội toàn trường và chi hội trong cả năm học và từng thời gian cụ thể.
b) Theo dõi và đôn đốc các cha mẹ học sinh thực hiện nghị quyết của Đại hội HCMHS đầu năm học và các kế hoạch công tác cụ thể giữa các kỳ họp trong năm học.
c) Bàn bạc cụ thể và thống nhất với giáo viên chủ nhiệm lớp trong một số công tác lớn và những việc đột xuất để giữa nhà truờng và gia đình học sinh có sự phối hợp chặt chẽ, giãi quyết công việc đạt hiệu quả cao.
2. Quyền hạn
a) Kiến nghị và chất vấn nhà trường và giáo viên về những vấn đề, sự việc mà Ban thường trực chi hội và cha mẹ học sinh quan tâm và cần biết rõ.
b) Tham dự các hoạt động lớn của nhà trường và các buổi sinh hoạt của học sinh trong lớp.
c) Tham gia các cuộc họp lớp và đóng góp ý kiến vào việc quyết định khen thưởng, kỷ luật, đánh giá xếp loại hạnh kiểm định kỳ của học sinh.
Điều 10: Ban thường trực Hội CMHS toàn trường có nhiệm vụ và quyền hạn về cơ bản như Ban thường trực chi hội nhưng với phạm vi toàn trường. Ngoài ra Ban thường trực Hội CMHS toàn trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp chặt chẽ với Ban Giám hiệu nhà trường trong việc lãnh đạo, chỉ đạo các công tác đạt được hiệu quả.
b) Theo dõi và đôn đốc các chi hội CMHS ở các lớp thực hiện nghị quyết và các kế hoạch công tác đạt được hiệu quả.
c) Đóng vai trò tích cực, giúp đở nhà trường trong một số công việc lớn hàng năm như: tu bổ hoặc Xây dựng trường sở, trang bị các thiết bị giảng dạy, học tập(bàn ghế, tủ, bảng, máy móc kỹ thuật …), góp phần hỗ trợ cho đời sống giáo viên…
Điều 11: Ban thường trực Hội và chi hội hàng tháng họp một lần, toàn thể chi hội một năm họp ba lần: đầu năm học, cuối học kỳ I và cuối năm học để kiểm điểm kết quả công việc và quyết định chương trình công tác mới.
Ngoài các cuộc họp thường kỳ Ban thường trực Hội cần tổ chức những sinh hoạt chuyên đề, những buổi hội thảo để trao đổi kinh nghiệm công tác và bồi dưỡng kiến thức về các nôi dung giáo dục cho hội viên.
Điều 12: Hội cha mê học sinh và nhà trường thực hiện mối quan hệ phối hợp, bình đẳng, làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công kgai, cùng hợp tác giúp đở nhau trong việc chăm sóc bảo vệ và giáo dục học sinh. Trong trường hợp giữa nhà trường va Ban thường trực Hội có những vấn đề không nhất trí thì phản ánh lên các cấp quản lý giáo dục cấp trên và chính quyền địa phương để tham gia giãi quyết.
Điều 13: Khoản thu của Hội do các nguồn sau đây :
- Hội phí do hội viên đóng góp. Mức đóng góp hàng năm do sự thỏa thuận của các Hội viên tùy theo hoàn cảnh thực tế ở từng vùng, từng địa phương.
- Sự ủng hộ của các cá nhân, các đòan thể, các đơn vị, tổ chức hành chính sự nghiệp và kinh doanh sản xuất có lòng hảo tâm ở trong nước và ngoài nước đóng góp với sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em.
- Trợ cấp của chính quyền địa phương các cấp.
Điều 14: Khoản chi của Hội gồm:
- Tổ chức Đại hội Hội CMHS ở các lớp và toàn trường.
- Phần thưởng cho những giỏi cuối năm học, hỗ trợ cho giáo viên bị ốm đau hoạc tai nạn rủi ro.
- Hành chính phí.
Các khoản thu và chi của Hội được thực hiện theo các nguyên tắc tài chính do Nhà nước ban hành. Ban thường trực hội chịu trách nhiệm quản lý tài chính Hội. Cuối năm học phải quyết toán và báo cáo tài chính công khai trong các chi hội.
Điều 15: Hội viên, các thành viên trong Ban thường trực chi hội và chi hội có nhiều thành tích trong công tác Hội, trong các hoạt động nhằm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục học sinh sẽ được Ban thường trực Hội cùng nhà trường đề nghị lên các cấp chính quyền và các cấp quản lý giáo dục cấp trên xét và khen thưởng.
Điều 16: Hội viên, các thành viên trong Ban thường trực chi hội và chi hội có hành động sai trái với điều lệ HỘi và các nghị quyết của hội làm tổn thương danh dự của Hội sẽ bị thi hành kỷ luật với các hinh thức phù hợp tùy theo những lỗi nặng nhẹ khác nhau (như phê bình, khiển trách, hoặc cảnh cáo…).
- 1 Quyết định 11/2008/QĐ-BGDĐT về điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1 Quyết định 11/2008/QĐ-BGDĐT về điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành