Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 2784/2005/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 01 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo ý kiến kết luận tại Thông báo số 318-TB/TU ngày 04/7/2005 của hội nghị Ban thường vụ Tỉnh ủy Cao Bằng lần thứ 57;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tỉnh Cao Bằng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về các hoạt động đối ngoại của tỉnh Cao Bằng”.

Điều 2. Quy định này thay thế cho các quy định đã có trước đây và áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (thi hành);
- Văn phòng CP;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Công an;
- Bí thư Tỉnh ủy;
- TT Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị;
- VP: CVP, PVP CV: Các CV;
- Lưu: VT.

TM. UBND TỈNH CAO BẰNG
CHỦ TỊCH




Lô Ích Giang

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2784/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2005 UBND tỉnh Cao Bằng)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về các hoạt động đối ngoại của tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Nội dung của hoạt động đối ngoại

Hoạt động đối ngoại tại quy định này bao gồm các nội dung sau:

1. Các hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao…

2. Quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn Quốc tế vào Việt Nam (đoàn vào).

3. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận Quốc tế.

4. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.

5. Tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế tặng.

6. Hoạt động đối ngoại liên quan đến biên giới lãnh thổ; an ninh trật tự ở khu vực biên giới xử lý các tình huống phức tạp trong quan hệ với nước ngoài.

7. Hoạt động đối ngoại với Khu tự trị dân tộc Choang – Quảng Tây – Trung Quốc.

8. Quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có việc tiếp nhận các dự án nước ngoài.

9. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại.

10. Quản lý các tổ chức, cá nhân người nước ngoài ở địa phương.

11. Hoạt động đối ngoại với người Việt Nam ở nước ngoài mà gốc là người ở Cao Bằng.

12. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại

1. Bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, sự quản lý và điều hành thống nhất của Nhà nước về công tác đối ngoại từ Trung ương đến địa phương, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.

2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại của tỉnh.

3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối ngoại, bảo đảm sự đồng bộ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ.

4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của Chính phủ.

Chương 2.

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI

Điều 4. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại

1. Các hoạt động đối ngoại hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt:

a) Việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Việc đón tiếp các đoàn cấp cao nước ngoài vào thăm Việt Nam theo lời mời của Ủy ban nhân dân tỉnh từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng của nước ngoài trở lên.

c) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 điều 3 quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

d) Việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 2 điều 4 Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20/02/2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

đ) Việc Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác của nước ngoài.

e) Các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về các hoạt động đối ngoại của tỉnh gồm các nội dung sau:

a) Cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác nước ngoài theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều 15 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam cụ thể như sau:

- Việc cử ra nước ngoài về việc công hoặc cho phép ra nước ngoài về việc riêng đối với cán bộ, công chức, nhân viên trong các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp Nhà nước (kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên).

- Việc ủy quyền cho Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh quyết định việc cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền (kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên) ra nước ngoài.

b) Việc mời các đoàn vào thăm, làm việc tại Cao Bằng từ cấp Thứ trưởng, Phó tỉnh trưởng nước ngoài trở xuống.

c) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo Quốc tế theo quy định tại khoản 2 điều 3 Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo Quốc tế tại Việt Nam, cụ thể là:

Cho phép các đơn vị, các cơ quan, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động được tổ chức hội nghị, hội thảo Quốc tế phù hợp với chức năng nhiệm vụ và đúng quy định hiện hành của Nhà nước. (Hội nghị, hội thảo nói trên không thuộc: Hội nghị, hội thảo Quốc tế cấp cao mà thành viên tham dự là người đứng đầu, cấp Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các tổ chức Quốc tế và Hội nghị, hội thảo Quốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị, dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng và phạm vi bí mật Nhà nước).

d) Việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định tại khoản 1 điều 4 Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20/02/2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thỏa thuận Quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cụ thể là:

Việc ký kết thỏa thuận Quốc tế với đơn vị hành chính tương đương hoặc tổ chức nước ngoài có quan hệ hợp tác hữu nghị với Việt Nam về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền của tỉnh theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

đ) Việc tiếp nhận, ký kết và thực hiện các dự án của tổ chức phi chính phủ, cá nhân nước ngoài căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan, cụ thể như sau:

- Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ phi chính phủ:

+ Các chương trình, dự án có mức vốn dưới 500.000 USD (trừ chương trình, dự án có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách, luật pháp, cải cách hành chính, văn hóa thông tin, tôn giáo, quốc phòng và an ninh theo quy định của Chính phủ).

+ Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị dưới 200.000 USD (trừ các khoản viện trợ phi dự án hỗ trợ các hoạt động có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách, luật pháp, cải cách hành chính, văn hóa thông tin, tôn giáo, quốc phòng và an ninh theo quy định của Chính phủ).

+ Mọi khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.

- Phê duyệt các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo thẩm quyền quy định (đối với khoản viện trợ phi Chính phủ liên quan đến Bộ, ngành, địa phương nào thì lấy ý kiến của Bộ, ngành, địa phương đó trước khi phê duyệt), chịu trách nhiệm về việc phê duyệt, bố trí vốn đối ứng và quản lý thực hiện các khoản viện trợ đó.

c) Việc tiếp nhận huân, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng cán bộ, công chức, cơ quan, tổ chức doanh nghiệp Nhà nước thuộc thẩm quyền.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy quyền quyết định các việc nêu tại khoản 2 điều này cho Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh. Việc ủy quyền được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi ủy quyền, chữ ký của người được ủy quyền, giới thiệu con dấu. Văn bản ủy quyền được gửi cho Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ.

4. Việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 42 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.

Điều 5. Xây dựng và phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các Sở, Ban, ngành chủ động xây dựng dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại cho năm sau gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thời gian gửi chương trình hoạt động đối ngoại của các đơn vị trước ngày 05/10 hàng năm.

2. Nội dung chương trình hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thông qua Bộ Ngoại giao (theo khoản 1 điều 4 của Quy định này).

3. Nội dung chương trình hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các ngành được xây dựng căn cứ theo nội dung quy định tại khoản 2 điều 4 của Quy định này.

4. Đối với việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt:

a) Đối với những hoạt động đối ngoại theo quy định tại khoản 1 điều 4 của Quy định này, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Đối với các nội dung hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 điều 4 Quy định này, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quyết định thực hiện.

Điều 6. Thực hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt

Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các Sở, Ban, ngành chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại theo Chương trình đối ngoại hàng năm của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Đối với việc đi công tác nước ngoài của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, việc đón tiếp các đoàn cấp cao nước ngoài đến thăm tỉnh theo lời mời của Ủy ban nhân dân tỉnh từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng trở lên thì 02 tuần trước khi thực hiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Bộ Ngoại giao kế hoạch thực hiện cụ thể để Bộ cho ý kiến trước khi triển khai. Trường hợp đặc biệt cần phải thay đổi kế hoạch thì Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài

1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn làm thủ tục, theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.

2. Đoàn cán bộ của tỉnh đi công tác nước ngoài cần giữ mối liên lạc với Sở Ngoại vụ để kịp thời xin ý kiến Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong quá trình đoàn đi công tác nước ngoài.

3. Cán bộ công chức, viên chức đi nước ngoài để học tập, nghiên cứu theo chuyên ngành và do ngân sách Nhà nước đài thọ, phải có ý kiến của Sở Nội vụ.

- Cán bộ công chức làm công tác Đảng thuộc diện thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi nước ngoài phải có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy. Cán bộ công chức của các tổ chức đoàn thể phải có ý kiến của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.

- Đối với Công an, Quân đội thực hiện theo quy định riêng.

Điều 8. Tổ chức và quản lý các đoàn nước ngoài và quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh Cao Bằng

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ và các ngành liên quan xây dựng nội dung làm việc và kế hoạch đón tiếp đúng nghi thức lễ tân và đảm bảo an toàn cho các đoàn nước ngoài, Quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Việc mời hoặc đón các đoàn khách nước ngoài đến công tác, làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các cơ quan, đơn vị trong tỉnh ngoài chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được duyệt cần được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Hoạt động đối ngoại đối với khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây – Trung Quốc

1. Căn cứ vào Chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quy định cơ chế gặp gỡ giữa tỉnh Cao Bằng với khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây như sau:

- Các cuộc hội đàm do lãnh đạo cấp tỉnh, khu tự trị dẫn đầu được tổ chức 02 năm 01 lần. Việc liên lạc giữa chính quyền cấp tỉnh với khu tự trị giao cho Sở Ngoại vụ đảm nhiệm.

- Cuộc gặp làm việc của cơ quan Ngoại vụ cấp tỉnh, khu tự trị được tổ chức mỗi năm 01 lần. Ngoài ra căn cứ vào nhu cầu và tính chất công việc có thể tổ chức cuộc gặp, làm việc đột xuất (kể cả với cấp thành phố và cấp huyện thuộc khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây).

- Cuộc gặp cấp huyện mỗi năm ít nhất 02 lần.

- Việc trao đổi nghiệp vụ cùng ngành cùng cấp giữa các ngành chức năng có thể được tiến hành theo nhu cầu công tác.

Việc liên hệ do các cơ quan tự đảm nhiệm, đồng thời thông báo cho Sở Ngoại vụ

2. Đối với huyện biên giới tiếp giáp với Khu tự trị dân tộc Choang – Quảng Tây – Trung Quốc.

- Cho phép Ủy ban nhân dân huyện biên giới được chủ động quyết định cử đoàn đại biểu của địa phương mình (cấp huyện, xã) sang thăm và làm việc với huyện, xã tiếp giáp của Quảng Tây và mới đoàn đại biểu của phía bạn sang thăm và làm việc tại địa phương. Kết thúc đợt công tác Ủy ban nhân dân huyện phải báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 điều 15 của quy định này.

- Nếu thành phần đoàn đại biểu của huyện có sự tham gia của Bí thư huyện ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, trước khi thực hiện chuyến thăm và làm việc phải báo cáo và được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện biên giới có trách nhiệm chủ động theo dõi và phối hợp chặt chẽ với các ngành chỉ đạo các lực lượng đóng trên địa bàn làm tốt công tác an ninh trật tự khu vực biên giới thuộc địa bàn quản lý theo các quy định pháp luật về quản lý biên giới. Báo cáo đầy đủ, kịp thời tình hình biên giới về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

4. Hội hữu nghị Việt – Trung phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội … có trách nhiệm vận động các cơ quan, đoàn thể nhân dân tăng cường hoạt động đối ngoại nhân dân, đặc biệt là tại khu vực biên giới nhằm phát huy và tăng cường tình đoàn kết hữu nghị truyền thống của nhân dân hai bên biên giới, xây dựng biên giới hòa bình, ổn định và cùng phát triển.

Điều 10. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài

1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh theo dõi công tác về người Việt Nam ở nước ngoài gốc là người tỉnh Cao Bằng, phối hợp với Ủy ban công tác về người Việt Nam ở nước ngoài – Bộ Ngoại giao thực hiện tốt các chính sách về công tác này.

2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan thông tin, tuyên truyền, vận động thân nhân của người Việt Nam ở nước ngoài thực hiện tốt các chính sách của địa phương.

Điều 11. Quản lý tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh

- Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng theo dõi và quản lý viện trợ phi chính phủ trên địa bàn tỉnh.

- Các đơn vị chủ động xây dựng nội dung chương trình dự án, vận động và đề xuất viện trợ nhân đạo theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi các ngành hữu quan ở Trung ương làm cơ sở vận động và phê duyệt dự án để tổ chức thực hiện.

- Giao cho Sở Ngoại vụ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh chủ động liên hệ với Bộ Ngoại giao và Ban điều phối hợp viện trợ nhân dân (PACCOM) để tìm hiểu và kêu gọi các bên tài trợ, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến Cao Bằng đầu tư và tài trợ có hiệu quả.

- Sở Ngoại vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp các báo cáo: định kỳ, kết thúc; đột xuất (nếu có) về kết quả thực hiện viện trợ phi chính phủ của địa phương. Kết quả tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể để báo cáo các Bộ, ngành liên quan theo quy định.

Điều 12. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài

Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Ngoại vụ phối hợp với Công an tỉnh và các ngành hữu quan hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn các cá nhân tổ chức nước ngoài tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư… tại Cao Bằng và xử lý các tình huống nảy sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài.

Điều 13. Công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các Sở, Ban, ngành thực hiện công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại trên cơ sở Chỉ thị số 10/2000/CT-TTg ngày 26/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền.

2. Sở Ngoại vụ chủ động tranh thủ ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan Trung ương trong việc đón tiếp và hướng dẫn các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến thăm, phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng và Chính quyền địa phương.

Điều 14. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại

Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại tại địa phương, phối hợp với Bộ Ngoại giao đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của tỉnh.

Điều 15. Chế độ báo cáo

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các Sở, Ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của đơn vị mình về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) trước ngày 20/5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20/11 (đối với báo cáo năm).

2. Trong 05 ngày sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại cụ thể, Ủy ban nhân dân các huyện thị, các Sở, Ban, ngành, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời thông báo kết quả cho Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan.

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các Sở, Ban, ngành

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các Sở, Ban, ngành trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện có hiệu quả chương trình đối ngoại của tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các Sở, Ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 17. Điều khoản thi hành

Ủy ban nhân dân các huyện, thị các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm thực hiện tốt quy định này, trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung.

Các cơ quan đơn vị, cá nhân thực hiện tốt quy định này thì được khen thưởng, nếu vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành của pháp luật.

Bản quy định này thay thế cho bản Quy định tạm thời ban hành kèm theo quyết định số: 480/2000/QĐ-UB ngày 28/4/2000 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc quy định tạm thời quan hệ với người nước ngoài và tổ chức nước ngoài, quản lý việc cử Đoàn ra nước ngoài và mời các Đoàn nước ngoài đến tỉnh và được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký./.