ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2792/2010/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 12 tháng 8 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam; Hướng dẫn số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 321/TTr-SKHCN ngày 06/7/2010 về việc xin phê duyệt Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2792/2010/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa (gọi tắt là Liên hiệp Hội) là đầu mối tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.
b) Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm.
c) Các dự án về: Lịch sử, văn hóa, tôn giáo, cảnh quan, môi trường, khu dân cư tập trung, lao động, việc làm, xóa đói, giảm nghèo và an sinh xã hội.
d) Các dự án do các doanh nghiệp xin phép đầu tư trên địa bàn tỉnh có khả năng tác động lớn đến văn hóa, cảnh quan, môi trường; sử dụng nhiều diện tích đất và có ảnh hưởng nhiều đến dân cư và an sinh xã hội.
đ) Các cơ chế chính sách, các chương trình, đề án về phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường có tính chất phức tạp, có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.
2. Phạm vi tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
a) Các chương trình, kế hoạch, quy hoạch, dự án (gọi chung là đề án) được UBND tỉnh quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
b) Các đối tượng nêu tại khoản 1 phải là các đề án mang tính đa ngành hoặc liên ngành.
Điều 3. Các từ ngữ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Quy định này được hiểu theo Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều 4. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội.
1. Mục đích:
Cung cấp cho các tổ chức đạt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận cứ khoa học mang tính độc lập, khách quan khi đề xuất, xây dựng, thẩm định, quyết định phê duyệt và triển khai các đối tượng theo Điều 2 của Quy định này.
2. Yêu cầu:
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, chính xác và khoa học.
Điều 5. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Là hoạt động không vì lợi nhuận, không là hoạt động nghề nghiệp;
2. Không là một thủ tục đầu tư, không thay thế công việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của pháp luật;
3. Thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của chính quyền địa phương.
Điều 6. Các mức tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tiến hành ở các mức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm:
1. Chia sẻ thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia;
2. Phân tích, đánh giá đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.
3. Phân tích, đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Các tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội đối với các đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội thuộc thẩm quyền phê duyệt, thực hiện của mình hoặc các đề án trình cấp trên phê duyệt.
2. Liên hiệp Hội chủ động đề xuất với các tổ chức hữu quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án quan tâm, tổ chức thực hiện và đề xuất kiến nghị với các cơ quan có liên quan và cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 8. Nội dung tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Đối với trường hợp các tổ chức chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
Hai bên phải có biên bản thỏa thuận hoặc hợp đồng bao gồm các nội dung:
- Bối cảnh của đề án;
- Mục tiêu của đề án;
- Phạm vi của nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
- Các kết quả phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả;
- Thời hạn thực hiện;
- Các thông tin sẽ được cung cấp và bảo mật (nếu có yêu cầu); các điều kiện (về quan hệ, chi phí, trang thiết bị...) do tổ chức yêu cầu đảm bảo.
2. Trường hợp Liên hiệp Hội chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc xét thấy cần thiết phải tư vấn, phản biện và giám định xã hội, đồng thời có ý kiến đề xuất đến các tổ chức có liên quan, khi được chấp thuận và đặt yêu cầu cụ thể, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo các nội dung khoản 1 của Điều này.
3. Trình tự tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo khoản 1, khoản 2 của Điều này được thực hiện theo Hướng dẫn số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
4. Trường hợp tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện giao đích danh cho một cá nhân chuyên gia tự thực hiện, thì cá nhân đó tự chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung và kết quả thực hiện của mình; các kết luận, ý kiến, báo cáo cần ghi rõ tên của chuyên gia cụ thể, không được nhân danh tổ chức Liên hiệp Hội.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, các kế hoạch 5 năm, các quy hoạch ngành, sản phẩm chủ yếu, các dự án lớn phức tạp, đa lĩnh vực, đa chức năng phải đề nghị với Liên hiệp Hội các chương trình, đề án cần thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu liên quan, bảo đảm các điều kiện thuận lợi về kinh phí theo quy định và sử dụng cơ sở vật chất (nếu có thỏa thuận) cho Liên hiệp Hội thực hiện nhiệm vụ.
3. Xử lý các kiến nghị trong văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội. Văn bản tư vấn, phản biện và giám định xã hội được tập hợp trong hồ sơ của đối tượng tư vấn, phản biện gửi các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, triển khai.
Điều 10. Trách nhiệm của Liên hiệp Hội khi thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi trong và ngoài Liên hiệp Hội am hiểu tình hình kinh tế, xã hội của địa phương để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội được yêu cầu với chất lượng cao.
2. Đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực của nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội của mình.
3. Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
4. Quản lý bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
1. Phối hợp với Liên hiệp Hội trong việc xác định, chọn đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp Hội trong quá trình Liên hiệp Hội thực hiện nhiệm vụ.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với Liên hiệp Hội xác định, trình UBND tỉnh kế hoạch các đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh, hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc.
Điều 12. Kinh phí cho thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
1. Kinh phí cho các hình thức tư vấn, phản biện và giám định xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định nhà nước hiện hành và được bố trí trong dự toán kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch, dự án.
2. Đối với đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội do các tổ chức, cá nhân khác đặt yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì kinh phí thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện trên cơ sở hợp đồng do hai bên thỏa thuận, phù hợp với quy định của Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính và được thanh toán từ nguồn kinh phí của bên hợp đồng tư vấn, phản biện.
3. Nội dung, mức chi cụ thể cho từng trường hợp và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01/4/2003 của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Giao Thường trực Liên hiệp Hội phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này./.
- 1 Quyết định 163/2016/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ năm 2016 do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Trà Vinh
- 2 Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Nông
- 3 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Thông tư 27/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 22/2002/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 163/2016/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ năm 2016 do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Nông
- 5 Quyết định 27/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Trà Vinh
- 6 Quyết định 865/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018