ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2792/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 19 tháng 12 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ“CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 624/TTr-SNV ngày 12 tháng 12 năm 2014 về việc ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2792/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
1. Mục đích:
- Qua kiểm tra giúp UBND tỉnh đánh giá đúng về tình hình và kết quả triển khai thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; phát hiện những điển hình hay để giới thiệu, nhân rộng đến các cơ quan, đơn vị, đồng thời có các giải pháp khắc phục cụ thể những hạn chế, yếu kém trong thực hiện cải cách hành chính.
- Thông qua kết quả kiểm tra rút ra được những vấn đề cần quan tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính trong thời gian tới. Đồng thời kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo các cấp liên quan để nâng cao chất lượng cải cách hành chính của tỉnh.
- Nâng cao và tạo chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính.
2. Yêu cầu:
- Việc kiểm tra phải thực hiện nghiêm túc, khách quan, chính xác không gây trở ngại đến hoạt động của các đơn vị kiểm tra,
- Việc kiểm tra phải thực hiện đúng quy định, có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao.
- Kết quả kiểm tra phải được tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ theo quy định. Những kiến nghị của Đoàn kiểm tra phải được các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc và có báo cáo kết quả khắc phục. Trong trường hợp cần thiết có thể thực hiện việc phúc tra, tái kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị,
- Việc kiểm tra công tác cải cách hành chính là yêu cầu bắt buộc của các cơ quan hành chính nhà nước. Do vậy, các cơ quan chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị mình.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành chính.
- Việc kiểm tra công tác cải cách hành chính.
- Thực hiện báo cáo định kỳ.
2. Cải cách thể chế:
- Việc rà soát và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Tham mưu cấp thẩm quyền ban hành các văn bản để triển khai thực hiện những quy định của tỉnh, Trung ương liên quan đến lĩnh vực quản lý của sở, ban, ngành, địa phương.
3. Cải cách thủ tục hành chính:
- Việc kiểm soát và công khai thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; sự phối hợp giữa các ngành có liên quan trong giải quyết công việc theo cơ chế một cửa liên thông.
- Việc tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
- Việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tại cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó có việc củng cố, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tình hình sử dụng, quản lý biên chế được giao; việc ban hành và thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban; thực hiện phân cấp quản lý nhà nước.
- Việc xây dựng Đề án chức danh công việc, vị trí việc làm gắn với việc quản lý, sử dụng biên chế được giao
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
Tập trung kiểm tra việc xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC; công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý CBCCVC; công tác xử lý các vi phạm của CBCCVC trong thi hành nhiệm vụ được giao.
6. Cải cách tài chính công:
Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP (đối với cơ quan hành chính), Nghị định 43/2006/NĐ- CP (đối với đơn vị sự nghiệp) và Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ (đối với đơn vị khoa học công nghệ).
7. Về hiện đại hóa nền hành chính nhà nước:
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước; ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước.
8. Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao cho các Sở, ngành, UBND cấp huyện theo Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 của UBND tỉnh.
9. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy định của Trung ương và các văn bản có liên quan.
- Các lĩnh vực được thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, bố trí cán bộ giải quyết thủ tục cho tổ chức, cá nhân.
- Ban hành Quy chế quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trách nhiệm của bộ phận liên quan trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại đơn vị, địa phương.
- Chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và đánh giá chung về kết quả thực hiện cơ chế một cửa tại địa phương.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN KIỂM TRA
- Trong quý I/2015: Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, UBND huyện Tân Thành, UBND các xã thuộc huyện Tân Thành: Phước Hòa, Tân Phước, Tân Hải.
- Trong quý II/2015: Sở Giao thông - Vận tải, Sở Y tế, Phòng Giáo dục Đào tạo huyện Đất Đỏ, UBND huyện Đất Đỏ, UBND các xã thuộc huyện Đất Đỏ: Long Mỹ, Lộc An, Láng Dài; UBND huyện Xuyên Mộc, UBND xã Bình Châu, UBND xã Phước Tân, UBND Thị trấn Phước Bửu.
- Trong quý III/2015: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động thương binh và Xã Hội, Ban Dân tộc, UBND thành phố Vũng Tàu và các phường thuộc thành phố Vũng Tàu: 4, 12, Rạch Dừa.
- Trong quý IV/2015: Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch, Chi cục thuế huyện Tân Thành và huyện Châu Đức.
Ngoài ra, giao Sở Nội vụ căn cứ vào tình hình thực tế và đáp ứng yêu cầu của công tác cải cách hành chính tiến hành tái kiểm tra, kiểm tra bổ sung các cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác cải cách hành chính trong năm 2015.
IV. THÀNH PHẦN CỦA ĐOÀN KIỂM TRA
1. Thành phần Đoàn kiểm tra CCHC của tỉnh:
- Lãnh đạo Sở Nội vụ - Trưởng đoàn;
- Trưởng hoặc Phó phòng Cải cách hành chính - Phó trưởng Đoàn;
- Chuyên viên phòng Cải cách hành chính-Thành viên;
- Đại diện các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan - Thành viên;
- Đại diện Báo Bà Rịa- Vũng Tàu và Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh - Thành viên.
2. Thành phần Đoàn làm việc của các sở, ban, ngành, địa phương được kiểm tra:
- Đại diện Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra.
- Đại diện Lãnh đạo Văn phòng, Phòng Nội vụ các huyện, thành phố.
- Cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Nhiệm vụ của các thành viên tham gia Đoàn kiểm tra:
- Thành viên Sở Nội vụ: Kiểm tra việc thực hiện các nội dung được phân công trong kế hoạch của tỉnh và công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của sở, ban, ngành và địa phương; hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; công tác tuyên truyền cải cách hành chính. Cập nhật, ghi chép biên bản kiểm tra, thông báo kết luận kiểm tra trình Trưởng đoàn.
- Thành viên Sở Thông tin và Truyền thông: Kiểm tra việc triển khai và kết quả thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thành viên Sở Tư pháp: Kiểm tra việc rà soát, ban hành văn bản, tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính (công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận và xử lý những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh). Trực tiếp kiểm tra công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đối với một số lĩnh vực theo sự phân công của Trưởng đoàn.
- Thành viên Sở Khoa học và Công nghệ; Kiểm tra việc triển khai, thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 trên địa bàn tỉnh.
- Thành viên Sở Tài chính: Kiểm tra thực hiện chế độ tự chủ trong cơ quan hành chính (kể cả ở xã), đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thành viên Đài phát thanh và Truyền hình, Báo Bà Rịa-Vũng Tàu: Thực hiện công tác tuyên truyền,
Trong quá trình kiểm tra, các thành viên sẽ tìm hiểu rõ nguyên nhân khó khăn, tồn tại, nghiên cứu đề xuất của cơ sở và giải đáp, hướng dẫn những vướng mắc để giúp cơ sở khắc phục những hạn chế, tồn tại.
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Đoàn kiểm tra cải cách hành chính của tỉnh năm 2015 với thành phần, số lượng thành viên phù hợp; căn cứ các nội dung của kế hoạch, từng thành viên đoàn kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra theo từng lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của sở, ngành mình đối với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
Xây dựng lịch kiểm tra để thông báo đến các cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch. Trên cơ sở kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính tỉnh, Đoàn có báo cáo kết quả kiểm tra cùng những kiến nghị liên quan tại cuộc họp giao ban định kỳ của UBND tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ vào kế hoạch kiểm tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra, tổ chức thực hiện tự kiểm tra trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương (kể cả cơ quan, đơn vị trực thuộc). Báo cáo kết quả kiểm tra cho UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước 15/10/2015. Riêng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương nằm trong kế hoạch kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các báo cáo, tài liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra gửi về Sở Nội vụ trước 10 ngày khi đoàn kiểm tra làm việc.
3. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm cử phóng viên chuyên theo dõi, đưa tin các hoạt động kiểm tra cải cách hành chính của tỉnh
4. Kinh phí phục vụ đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính được sử dụng từ nguồn kinh phí cải cách hành chính 2015 cấp cho Sở Nội vụ.
- 1 Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước
- 2 Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4 Chỉ thị 05/2012/CT-UBND về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 8 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 05/2012/CT-UBND về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Chỉ thị 23/CT-UBND năm 2013 nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2011 thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau