Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28/1999/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 1999 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH HUY CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ” VÀ QUY CHẾ XÉT TẶNG HUY CHƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Nhằm động viên khen thưởng cán bộ công nhân viên chức trong ngành và những người có nhiều thành tích trong mọi mặt hoạt động, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển công nghiệp Việt Nam;
Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ,
 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Huy chương “Vì sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam” và bản Quy chế xét tặng Huy chương (kèm theo).

Điều 2. Các Tổng Công ty trong ngành Công nghiệp, Sở Công nghiệp, các cơ quan, doanh nghiệp trực thuộc Bộ căn cứ vào nội dung, tiêu chuẩn, đối tượng khen thưởng đã nêu trong Quy chế, tiến hành phổ biến, xét chọn, đề nghị Bộ Công nghiệp xét tặng Huy chương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng giám đốc Tổng Công ty trong ngành Công nghiệp, Giám đốc Sở Công nghiệp, Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 3,
- Đảng ủy CQ Bộ,
- Đảng ủy khối tại HN, TP.HCM,
- Công đoàn ngành CN,
- Lưu: VP.

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP




Đặng Vũ Chư

 

QUY CHẾ

XÉT TẶNG HUY CHƯƠNG “VÌ SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/1999/QĐ-BCN ngày 01/6/1999 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp) 

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Huy chương “Vì sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam” (sau đây được gọi tắt là Huy chương Công nghiệp) là hình thức khen thưởng của Bộ Công nghiệp ghi nhận công lao của các cá nhân có nhiều đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công nghiệp Việt Nam.

Điều 2. Huy chương Công nghiệp bằng hợp kim nhẹ có nội dung, hình dáng, kích cỡ, mầu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Công nghiệp và phù hợp với quy định chung của Nhà nước.

Điều 3. Huy chương Công nghiệp được xét tặng cho mỗi cá nhân một lần theo đối tượng và tiêu chuẩn nêu dưới đây.

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG HUY CHƯƠNG CÔNG NGHIỆP

Điều 4. Những đối tượng nêu dưới đây được xét tặng Huy chương Công nghiệp là:

1. Cán bộ, công nhân, viên chức đã và đang lao động sản xuất, công tác, hoạt động trong các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến ngành Công nghiệp từ Trung ương đến địa phương và cơ sở.

2. Các nhà chính trị, hoạt động xã hội, khoa học, công nghệ ngoài ngành Công nghiệp... nhưng có nhiều đóng góp tích cực, hiệu quả cho sự phát triển của ngành Công nghiệp Việt Nam.

3. Các công dân Việt Nam, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài và người nước ngoài có những hoạt động xuất sắc hoặc đóng góp hữu hiệu cho ngành Công nghiệp Việt Nam phát triển.

4. Một số trường hợp cụ thể khác do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định.

Điều 5. Tiêu chuẩn xét tặng Huy chương Công nghiệp đối với cán bộ, công nhân, viên chức trong ngành Công nghiệp được quy định như sau:

1. Cán bộ, công nhân, viên chức trong ngành Công nghiệp (bao gồm công nghiệp Trung ương, công nghiệp địa phương) đang làm việc hoặc đã chuyển sang ngành khác, đã nghỉ chế độ, nghỉ hưu, có đủ thời gian công tác trong ngành là 30 năm đối với nam, 25 năm đối với nữ, 20 năm đối với những người trực tiếp lao động trong các nghề độc hại, nguy hiểm.

2. Đối với cán bộ, công nhân, viên chức trong ngành Công nghiệp có từ 3 công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp ngành hoặc có 5 bằng Lao động sáng tạo (hoặc nhiều hơn) được áp dụng vào sản xuất thì thời gian thâm niên công tác là 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ.

3. Những trường hợp sau đây không tính đến thâm niên công tác khi xét tặng.

- Các Anh hùng Lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc ngành Công nghiệp;

- Các nhà khoa học, viện sỹ, giáo sư, nhà giáo và thày thuốc đã được trao tặng các danh hiệu từ ưu tú trở lên và các cán bộ, công nhân, viên chức trong thời gian làm việc trong ngành đã được Nhà nước khen thưởng từ Huân chương Lao động trở lên;

- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ, Tổng cục trước đây, nay Bộ Công nghiệp kế nhiệm. Các đồng chí Lãnh đạo Bộ Công nghiệp từ sau ngày 01 tháng 11 năm 1995.

- Các cán bộ, công nhân, viên chức trong ngành đã anh dũng hy sinh trong khi làm nhiệm vụ của ngành hoặc của đơn vị cơ sở trong ngành Công nghiệp, được công nhận là liệt sỹ.

Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng Huy chương Công nghiệp đối với những người ngoài ngành Công nghiệp:

1. Người có sáng chế phát minh, công trình khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong sản xuất công nghiệp, được các cơ quan có liên quan và Bộ Công nghiệp công nhận là đã góp phần vào sự nghiệp phát triển Công nghiệp Việt Nam.

2. Cán bộ lãnh đạo các ngành, các địa phương, các đoàn thể, các hội quần chúng (ở Trung ương và các tỉnh, thành phố) có nhiều đóng góp vào quá trình xây dựng, phát triển công nghiệp ở Việt Nam.

Các nhà hoạt động chính trị, xã hội, văn hóa... có quan hệ trực tiếp với ngành Công nghiệp (ở Trung ương và địa phương) bằng các hoạt động cụ thể hoặc bằng tác phẩm... được doanh nghiệp hoặc cơ quan trong ngành đề xuất với Bộ Công nghiệp.

3. Những nhà doanh nghiệp lớn, kinh doanh lớn ở nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài... có nhiều đóng góp, giúp đỡ về vật chất, tinh thần đối với sự phát triển của ngành Công nghiệp ở Việt Nam.

4. Trường hợp đặc biệt, đối với các cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước cũng như đối với các nhân sỹ trí thức lớn ở trong và ngoài nước sẽ do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định tặng thưởng Huy chương.

Điều 7. Không tặng Huy chương Công nghiệp cho:

Những người trong ngành đã hoặc đang bị tù, đã tự ý bỏ việc khỏi cơ quan, đơn vị ở thời điểm xét tặng thì không được xét tặng.

Những người bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên do cơ sở hoặc cấp trên cơ sở quyết định thì thời gian bị kỷ luật không được tính vào thâm niên xét tặng. 

Chương 3:

QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TẶNG HUY CHƯƠNG CÔNG NGHIỆP VÀ KINH PHÍ TỔ CHỨC VIỆC THỰC HIỆN

Điều 8. Người được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp phát triển Công nghiệp Việt Nam” được nhận Huy chương, giấy chứng nhận mang Huy chương và được ghi vào Sổ vàng Danh dự của Bộ Công nghiệp.

Người được tặng Huy chương Công nghiệp thì được cơ quan, doanh nghiệp (nơi làm hồ sơ đề nghị) trích quỹ khen thưởng, hoặc quỹ phúc lợi tặng thưởng hiện vật hoặc tiền kèm theo.

Điều 9. Văn phòng Bộ Công nghiệp có trách nhiệm đặt làm, lưu giữ, bảo quản Kỷ niệm chương, giấy chứng nhận; sổ vàng danh dự và thực hiện việc cấp phát theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

- Kinh phí để làm Kỷ niệm chương, giấy chứng nhận... do các đơn vị cơ sở trong ngành đóng góp. Vụ Tài chính Kế toán Bộ Công nghiệp hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện trích nộp kinh phí. 

Chương 4:

TIẾN TRÌNH VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG CÔNG NGHIỆP

Điều 10. Thủ trưởng các cơ quan Bộ, các Tổng Công ty, Công ty, Viện, Trường, Cục, Trung tâm, các Sở Công nghiệp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, các báo, tạp chí, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ (trong văn bản này gọi chung là cơ quan, doanh nghiệp trong ngành) chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn nội dung tiêu chuẩn, đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương cho toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong cơ quan, doanh nghiệp mình quản lý.

Điều 11. Căn cứ vào nội dung Quy chế này, Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các cấp tiến hành xét chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn (căn cứ hồ sơ lý lịch và hồ sơ lập sổ bảo hiểm xã hội của từng người trong đơn vị) lập danh sách trích ngang những người được đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương Công nghiệp và báo cáo lên cấp trên trực tiếp. Danh sách này gồm những người đang làm việc tại đơn vị và những người đã làm việc tại đơn vị, nhưng nay đã nghỉ hưu, nghỉ chế độ hoặc đã chuyển công tác ra ngoài ngành Công nghiệp.

Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các Tổng Công ty trong ngành Công nghiệp, các Công ty trực thuộc Bộ, các Vụ, Cục, các cơ quan trực thuộc Bộ, các Sở Công nghiệp có trách nhiệm xét duyệt từng đối tượng do cấp dưới gửi lên, lập danh sách các đối tượng được xét duyệt, trình Bộ quyết định.

Điều 12. Việc xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng ngoài ngành Công nghiệp (trong nội dung quy chế này) do các cơ quan Bộ và các Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề xuất, báo cáo Bộ quyết định.

Điều 13. Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ là đầu mối tiếp nhận hồ sơ khen thưởng Kỷ niệm chương Công nghiệp của các cơ quan, doanh nghiệp trong ngành và có trách nhiệm tổng hợp, đối chiếu với các tiêu chuẩn trong Quy chế trước khi trình Bộ trưởng quyết định xét tặng Kỷ niệm chương.

Điều 14. Huy chương Công nghiệp do Bộ trưởng trực tiếp hoặc ủy quyền cho lãnh đạo Tổng Công ty, Sở Công nghiệp, Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp trực thuộc Bộ trao tặng.

Điều 15. Hồ sơ xét tặng Huy chương Công nghiệp gồm:

1. Tờ trình đề nghị khen thưởng;

2. Bản danh sách và tóm tắt thành tích (trích ngang – theo mẫu kèm theo) của các cá nhân được đề nghị xét tặng Huy chương.

Điều 16. Việc xét tặng Huy chương được tiến hành hàng năm; mỗi năm 2 lần, vào dịp 1-5 và 20-9 (ngày truyền thống ngành Công nghiệp Việt Nam).

Chương 5:

HIỆU LỰC VÀ SỬA ĐỔI QUY CHẾ

Điều 17. Quy chế xét tặng Huy chương “Vì sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam” có hiệu lực từ ngày ký Quyết định ban hành.

Điều 18. Khi Nhà nước ban hành Luật Thi đua-Khen thưởng thì Tên gọi và Quy chế xét tặng Huy chương “Vì sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam” cũng sẽ thay đổi theo Luật định.

Điều 19. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy có những điểm nào chưa phù hợp, các cơ quan, doanh nghiệp trong ngành cần có văn bản phản ánh với Bộ Công nghiệp để điều chỉnh, sửa chữa, bổ sung Quy chế xét tặng Huy chương cho phù hợp./.

DANH SÁCH

ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG HUY CHƯƠNG VÌ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Công văn đề nghị khen thưởng số ngày tháng năm 1999) 

TT

Họ tên


Năm sinh

Quê quán và nơi thường trú

Quá trình công tác trong ngành CN

Tổng thời gian tính khen thưởng


Ghi chú

1

Nguyễn Văn A

1940

Đức Nhân-Đức Thọ, Hà Tinh
- 10 Bà Triệu

- 1/1960-1965 : Công nhân NM Cơ khí Trần Hưng Đạo
- 1970-1980: Kỹ sư, trưởng phòng Kỹ Thuật NM Cơ khí Hà Nội – Bộ Cơ khí & LK
- 1981-1995: CV Vụ Kế hoạch &ĐT, Bộ CN nặng
- 1995-1998: CV Vụ K. Bộ CN.

33