ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2007/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 28 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VIỆC TRÍCH, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 89/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 1624/TTr-STC-HCSN ngày 16/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định việc trích và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh như sau:
I. PHÂN BỔ TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa nộp vào ngân sách nhà nước được sử dụng 100% cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Chia ra:
1. Trích 70% cho lực lượng Công an tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Trích 9% cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải hoạt động tại địa phương để sử dụng cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông của địa phương kể cả hoạt động an toàn giao thông đường thủy nội địa.
3. Trích 1% cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải Trung ương đóng tại địa bàn tỉnh (Đội thanh tra giao thông đường bộ III-02).
4. Trích 10% cho Ban An toàn giao thông tỉnh.
5. Trích 10% cho Ban An toàn giao thông 11 huyện, thành phố. Trong đó: Thành phố Quy Nhơn: 1,7%; huyện Hoài Ân 0,8%; các huyện: An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh mỗi huyện 0,5%; các huyện còn lại mỗi huyện 1%.
II. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính và mức chi bồi dưỡng cho từng đối tượng thực hiện như sau:
1. Phần kinh phí đối với lực lượng Công an; Thanh tra giao thông vận tải được coi như 100% và sử dụng như sau:
a. Dành 70% để chi cho các nội dung sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế, tiến tới giảm dần tốc độ gia tăng tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông.
- Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông:
* Đối với lực lượng Công an trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông:
+ Mức chi 1.000.000 đồng/người/tháng;
+ Cán bộ, chiến sỹ trực tiếp tham gia công tác đảm bảo an toàn giao thông ban đêm (bao gồm cả lực lượng công an chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm 100.000 đồng/người/ca.
* Đối với cán bộ Thanh tra giao thông vận tải trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông, mức chi bồi dưỡng: 800.000đồng/người/tháng.
- Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn.
- Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác đảm bảo an toàn giao thông.
b. Dành 30% để mua sắm trang, thiết bị phục vụ cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Việc mua sắm trang, thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
2. Đối với Ban An toàn giao thông tỉnh
- Chi cho bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông.
- Chi hoạt động kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông tỉnh.
- Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông của địa phương.
- Chi tổ chức đào tạo về các nghiệp vụ an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông của địa phương.
- Chi sơ kết, tổng kết công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
- Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông.
- Chi cho giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông trong trường học.
- Chi khác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Việc sử dụng kinh phí được phân bổ theo các nội dung trên do Ban An toàn giao thông tỉnh đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Đối với Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố
Sử dụng chi cho các nội dung sau (trừ lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải):
- Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông tại địa bàn huyện, thành phố.
- Chi cho công tác giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông trong trường học trên địa bàn.
- Chi sơ kết, tổng kết công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông huyện, thành phố.
- Chi hoạt động kiểm tra của Ban An toàn giao thông huyện, thành phố.
- Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải toả hành lang an toàn giao thông.
Điều 2. Căn cứ vào tỷ lệ đã được trích phân bổ tại Điều 1, các đơn vị có liên quan lập kế hoạch và dự toán kinh phí về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm thanh, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện và quyết toán kinh phí từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 157/QĐ-UBND ngày 14/3/2007 của UBND tỉnh, có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2007.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 152/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4 Nghị quyết 81/2007/NQ-HĐND điều chỉnh tỷ lệ phân chia nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Thông tư 89/2007/TT-BTC hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa do Bộ Tài chính ban hành.
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 152/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2 Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3 Quyết định 03/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Nghị quyết 81/2007/NQ-HĐND điều chỉnh tỷ lệ phân chia nguồn thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ do tỉnh Thanh Hóa ban hành