ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2007/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 19 tháng 06 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ỦY QUYỀN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003,
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính Phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006; của Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 223/TT-TNMT ngày 24 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho sở Tài nguyên và môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngòai, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) trong những trường hợp sau:
1. Người sử dụng đất có 1 trong các loại giấy tờ sau:
a. Có quyết định giao đất cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b. Có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế;
c. Có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
d. Có quyết định công nhận kết quả hòa giải tranh chấp đất đai của UBND tỉnh;
e. Có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức;
f. Có văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật;
g. Có thỏa thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;
h. Có quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
2. Người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất khi hợp thửa, tách thửa do yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu của người sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai mà thửa đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp GCNQSDĐ.
3. Người sử dụng đất được cấp lại hoặc cấp đổi GCNQSDĐ trong trường hợp GCNQSDĐ bị ố nhòe, rách, hư hại hoặc bị mất.
4. Cấp đổi GCNQSDĐ đối với các loại GCNQSDĐ đã cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 1 tháng 7 năm 2004, cụ thể:
a. Giấy chứng nhận QSDĐ đã cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993.
b. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đã cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị.
Điều 2. Các trường hợp sau đây sở Tài nguyên và Môi trường phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp GCNQSDĐ cùng với việc trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất, cho thuê đất:
1. Giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
2. Giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
3.Giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, những nội dung không nêu trong Quyết định này phải thực hiện theo các quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố, các ngành liên quan phổ biến, hướng dẫn và thực hiện Quyết định này.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Luật Đất đai 2003
- 5 Nghị định 60-CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- 6 Luật Đất đai 1993
- 7 Luật Đất đai 1987