- 1 Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 3 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2009/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 7 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 89/NĐ-CP ngày 7/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 346/TTr-TTr ngày 14/10/2009 về việc đề nghị ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 699/2007/QĐ-UBND ngày 17/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI |
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 07/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định việc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và sự phối hợp giữa Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong công tác tiếp công dân nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Quy chế này được áp dụng đối với việc tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện công tác tiếp công dân và đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Điều 2. Quy chế này xác định rõ trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong công tác tiếp công dân và nhằm thực hiện những mục đích sau:
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề có liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, công tác quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Công tác giám sát của Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các thông tin có liên quan đến hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết hoặc trả lời công dân theo đúng quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và thực hiện nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh đặt tại Thanh tra tỉnh Yên Bái. Địa chỉ: Tổ 6, đường Yên Ninh, phường Minh Tân, thành phố Yên Bái.
Nơi tiếp công dân được trang bị phương tiện, đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện việc tiếp công dân được thuận lợi, theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp, nội quy, quy chế tiếp công dân và một số quy định cần thiết của Luật Khiếu nại, tố cáo để công dân biết và thực hiện việc khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 4. Việc tổ chức tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh như sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày 15 hàng tháng nếu trùng vào ngày nghỉ thì tiếp vào ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp có công việc đột xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ tịch tiếp công dân. Việc uỷ quyền được thông báo tại nơi tiếp công dân.
2. Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm (hoặc cử người có thẩm quyền) tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Giám đốc các Sở, ngành khác; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện có trách nhiệm (hoặc cử người có thẩm quyền) tham gia tiếp công dân cùng lãnh đạo tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 5. Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí đủ cán bộ làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân tại Trụ sở. Chánh Thanh tra tỉnh cử một Phó Chánh Thanh tra phụ trách công tác tiếp công dân tại Trụ sở. Phó Chánh Thanh tra này có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với cán bộ của các cơ quan liên quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở; trả lời công dân; tổ chức kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Lãnh đạo Thanh tra phụ trách tiếp công dân của tỉnh chuyển đến.
2. Tham mưu, đề xuất với lãnh đạo tỉnh các trường hợp cần tiếp; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để lãnh đạo tỉnh tiếp công dân.
3. Báo cáo với lãnh đạo của tỉnh về tình hình vụ việc, kết quả tiếp công dân tại trụ sở và thực hiện chế độ báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân.
Điều 6. Nội dung tiếp công dân:
Trực tiếp nghe, xử lý và hướng dẫn trả lời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh theo đúng quy định tại Điều 47, 48, 49 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
Điều 7. Công An tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chức năng và Công an thành phố Yên Bái bố trí lực lượng đảm bảo trật tự, an toàn Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với những đối tượng cố tình vi phạm Nội quy nơi tiếp công dân và pháp luật của Nhà nước.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 8. Người có trách nhiệm tiếp công dân và những người được giao nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp công dân khi làm nhiệm vụ tại Trụ sở tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định.
Điều 9. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Thực hiện đầy đủ quy trình tiếp công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân những nội dung có liên quan do công dân trình bày.
3. Nếu khiếu naị, tố cáo có căn cứ, đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì tiếp nhận đơn và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
4. Nếu khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu là đơn tố cáo thì tiếp nhận để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục và thời gian quy định của pháp luật.
5. Nếu khiếu nại, tố cáo đã có quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết đúng chính sách, pháp luật nay công dân khiếu nại, tố cáo lại nhưng không cung cấp được chứng cứ, tình tiết nào mới thì trả lời, giải thích rõ và yêu cầu công dân chấp hành.
Điều 10. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có quyền:
1. Từ chối tiếp nhận những khiếu nại được quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo và những trường hợp đã có văn bản trả lời của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Từ chối tiếp những người đang trong tình trạng say rượu hoặc chất kích thích khác, những người đang trong tình trạng bị xúc động mạnh về tinh thần và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.
3. Yêu cầu công dân thực hiện các nghĩa vụ đã được quy định tại Điều 78 Luật Khiếu nại, tố cáo và quy định tại Điều 13 Quy chế này.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 11. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền:
1. Công dân thực hiện quyền khiếu nại theo đúng quy định tại Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
2. Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày.
3. Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích, lời ghi âm, hình ảnh của người tố cáo.
Điều 12. Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:
1. Xuất trình giấy tờ tuỳ thân, tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân.
2. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình và ký xác nhận những nội dung đã trình bày.
3. Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
4. Giữ gìn trật tự và vệ sinh nơi tiếp công dân. Không được mang theo vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy đến nơi tiếp công dân. Không được tự ý ghi âm, quay phim, chụp ảnh tại nơi tiếp công dân.
5. Trường hợp có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung thì phải cử đại diện để trực tiếp trình bày.
6. Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân; vu cáo, xúc phạm cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Thanh tra tỉnh chủ trì tổ chức tốt công tác tiếp công dân theo định kỳ tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Điều 14. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh vào ngày 25 hàng tháng.
Điều 15. Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác tiếp công dân thì được khen thưởng; cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm thì tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 699/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tiếp công dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2 Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Yên Bái
- 4 Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 5 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 6 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 2 Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 3 Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 4 Quyết định 03/1999/QĐ-UB ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân của tỉnh Lâm Đồng
- 5 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 6 Nghị định 89-CP năm 1997 về Quy chế tổ chức tiếp công dân
- 1 Quyết định 699/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tiếp công dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2 Quyết định 03/1999/QĐ-UB ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân của tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 2003/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/1998 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Yên Bái
- 5 Quyết định 325/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2016
- 6 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018