UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2011/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 03 tháng 10 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1257/TTr-STNMT ngày 16 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM KÊ BẮT BUỘC NHÀ, ĐẤT VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất, phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất hoặc có nhà, tài sản khác gắn liền với đất được Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, tài chính, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tư pháp và các cơ quan khác có liên quan, Trung tâm Phát triển quỹ đất các huyện, thành phố Bến Tre (sau đây gọi chung là Trung tâm Phát triển quỹ đất); tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
1. Việc kiểm kê bắt buộc hiện trạng nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là kiểm kê bắt buộc) chỉ được thực hiện khi người bị thu hồi đất không chấp hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế, khi cơ quan chức năng đã thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục về thu hồi đất, về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
2. Đã tuyên truyền, vận động nhưng người bị thu hồi đất vẫn cố tình gây cản trở, không cho tiến hành đo đạc, kiểm đếm để lấy số liệu phục vụ cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Trung tâm Phát triển quỹ đất đã gửi văn bản thông báo về thời gian, địa điểm kiểm kê hiện trạng nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là thông báo kiểm kê) đến người bị thu hồi đất, nhưng người bị thu hồi đất không hợp tác, được biểu hiện ở một trong các hành vi sau: Không nhận tờ khai hiện trạng nhà, đất và tài sản gắn liền với đất; không nộp tờ kê khai trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày phát tờ khai; cố tình vắng mặt khi kiểm kê hiện trạng nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có mặt nhưng không ký biên bản kiểm kê đã được lập đúng quy định.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm kê bắt buộc
1. Việc kiểm kê bắt buộc phải thực hiện vào giờ hành chính.
2. Quá trình tiến hành kiểm kê bắt buộc phải thực hiện công khai, dân chủ; bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan và tuân thủ các quy định của pháp luật.
3. Người cố tình gây cản trở, chống người thực hiện nhiệm vụ kiểm kê bắt buộc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VÀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU KIỂM KÊ BẮT BUỘC
1. Tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất chấp hành các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
a) Sau khi đã công bố công khai các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) cùng Trưởng ấp, khu phố, đại diện tổ nhân dân tự quản trực tiếp tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất chấp hành việc kiểm kê, ghi nhận số liệu để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Quá trình thực hiện tuyên truyền, vận động người bị thu hồi đất phải được lập biên bản có chữ ký của người bị thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không ký biên bản hoặc cố tình vắng mặt và có xác nhận của Trưởng ấp, khu phố, đại diện tổ nhân dân tự quản để làm cơ sở thực hiện các công việc tiếp theo.
c) Biên bản xác nhận về việc thực hiện tuyên truyền, vận động hoặc biên bản ghi nhận về việc người bị thu hồi đất không ký biên bản hoặc cố tình vắng mặt phải được niêm yết tại trụ sở ấp, khu phố và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
2. Sau thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày niêm yết các biên bản nêu tại Điểm c, Khoản 1 Điều này, Trung tâm Phát triển quỹ đất lập danh sách những người bị thu hồi đất không hợp tác, đồng thời soạn thảo Quyết định kiểm kê bắt buộc và Quyết định thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ký ban hành.
Điều 6. Ban hành Quyết định kiểm kê bắt buộc
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố ký ban hành Quyết định kiểm kê bắt buộc.
2. Trong Quyết định kiểm kê bắt buộc phải ghi rõ họ tên, nơi cư trú hoặc địa chỉ trụ sở làm việc, cơ quan của người bị thu hồi đất phải kiểm kê bắt buộc; địa điểm kiểm kê bắt buộc và thời gian thực hiện việc kiểm kê bắt buộc (theo Mẫu số 01 kèm theo).
Điều 7. Thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Quyết định thành lập Tổ kiểm kê bắt buộc (gọi tắt là Tổ kiểm kê) gồm các thành phần chính sau:
a) Đại diện lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố làm Tổ trưởng; người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã làm Tổ phó;
b) Đại diện các Phòng: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế và Hạ tầng; đại diện Công an cấp huyện và cấp xã; Trưởng ấp, khu phố là thành viên;
c) Mời đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể có liên quan của cấp huyện, cấp xã và chủ đầu tư cùng tham gia Tổ kiểm kê bắt buộc;
d) Ngoài thành phần chủ yếu trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, đối tượng kiểm kê bắt buộc để quyết định thêm các thành phần khác cho phù hợp.
2. Nhiệm vụ của Tổ kiểm kê bắt buộc:
a) Xây dựng kế hoạch, số liệu, tài liệu liên quan đến đối tượng kiểm kê bắt buộc; chuẩn bị các biểu mẫu, biên bản;
b) Tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện trạng nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi của người bị kiểm kê bắt buộc;
c) Bàn giao biên bản kiểm đếm bắt buộc cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quản lý tài liệu, lưu hồ sơ.
Điều 8. Tống đạt Quyết định kiểm kê bắt buộc và Quyết định thành lập Tổ kiểm kê
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức tống đạt Quyết định kiểm kê bắt buộc và Quyết định thành lập Tổ kiểm kê cho những người bị thu hồi đất nêu tại Khoản 2, Điều 5 của Quy định này. Thời hạn tống đạt Quyết định kiểm kê bắt buộc và Quyết định thành lập Tổ kiểm kê không quá 3 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Việc tống đạt Quyết định phải được lập biên bản có ký nhận của người bị thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất không ký nhận Quyết định hoặc cố tình vắng mặt thì phải lập biên bản và có xác nhận của Trưởng ấp, khu phố; đại diện tổ nhân dân tự quản nơi thu hồi đất.
3. Quyết định kiểm kê bắt buộc và Quyết định thành lập Tổ kiểm kê phải được niêm yết tại trụ sở ấp, khu phố và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
Điều 9. Thông báo kiểm kê bắt buộc
1. Trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày tống đạt Quyết định kiểm kê bắt buộc và Quyết định thành lập Tổ kiểm kê, Tổ kiểm kê phải ra thông báo kiểm kê bắt buộc. Nội dung thông báo kiểm kê bắt buộc phải nêu cụ thể thời gian, địa điểm kiểm kê hiện trạng nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất gửi cho người bị thu hồi đất. Thông báo kiểm kê bắt buộc phải được người bị thu hồi đất ký nhận. Trường hợp người bị thu hồi không ký nhận hoặc cố tình vắng mặt thì Tổ kiểm kê phải lập biên bản, có xác nhận của Trưởng ấp, khu phố; đại diện tổ nhân dân tự quản.
2. Sau 5 (năm) ngày gửi thông báo kiểm kê bắt buộc cho người bị thu hồi, Tổ kiểm kê tiến hành trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc.
3. Thông báo kiểm kê bắt buộc được niêm yết tại trụ sở ấp, khu phố, trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi và đọc trên Đài Truyền thanh xã.
Điều 10. Trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc
1. Công tác chuẩn bị:
Tổ kiểm kê họp thông qua kế hoạch thực hiện, trong đó có phương án đảm bảo an toàn về con người, phương tiện, vật chất khi tham gia tiến hành kiểm kê bắt buộc; phân công chuẩn bị điều kiện về con người, phương tiện, vật chất và kiểm tra công tác đảm bảo trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện:
a) Tiến hành kiểm kê bắt buộc:
- Tổ kiểm kê bắt buộc đến địa điểm nơi có nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất phải kiểm kê bắt buộc để công bố quyết định kiểm kê bắt buộc và tiến hành kiểm kê bắt buộc theo kế hoạch;
- Khi tiến hành kiểm kê bắt buộc phải có mặt người bị thu hồi đất. Trường hợp người bị thu hồi đất vắng mặt thì việc kiểm kê bắt buộc vẫn tiến hành nhưng phải có Trưởng ấp, đại diện tổ nhân dân tự quản hoặc đại diện của ít nhất hai hộ dân tại địa điểm kiểm kê chứng kiến và xác nhận;
- Trong quá trình tiến hành, nếu người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở việc thực hiện kiểm kê bắt buộc thì lực lượng được phân công bảo vệ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cách ly, bảo vệ cho lực lượng kiểm kê bắt buộc hoàn thành công việc;
- Quá trình tiến hành kiểm kê bắt buộc phải được ghi vào biên bản đầy đủ, rõ ràng các số liệu cần thiết phục vụ cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Biên bản kiểm kê bắt buộc phải được tất cả thành viên trong Tổ thông qua và ký tên (Mẫu số 02 kèm theo).
b) Nội dung kiểm kê bắt buộc bao gồm các số liệu về hiện trạng, bao gồm:
- Về đất: Diện tích bị thu hồi, mục đích sử dụng đất theo hiện trạng thực tế và theo giấy chúng nhận quyền sử dụng đất.
- Về nhà cửa, vật kiến trúc: Diện tích nhà bị thu hồi, kết cấu chính như móng, khung, cột, sàn, mái, trần; giấy phép xây dựng, giấy tờ khác có liên quan đến quyền sở hữu nhà (nếu có). Không kiểm kê chi tiết tài sản, vật dụng bên trong nhà và trong lòng đất.
- Về cây cối, hoa màu: Số lượng, chủng loại và các thông số kỹ thuật liên quan.
3. Trường hợp sau khi nhận được Quyết định kiểm kê bắt buộc và thông báo kiểm kê bắt buộc hoặc khi Tổ kiểm kê đến địa điểm kiểm kê mà người bị thu hồi đất chấp nhận hợp tác với Trung tâm Phát triển quỹ đất thì Tổ kiểm kê bắt buộc lập biên bản xác nhận và giao nhiệm vụ lại Trung tâm Phát triển quỹ đất tiến hành kiểm kê bình thường hoặc yêu cầu xác nhận biên bản kiểm kê do Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã lập đúng quy định trước đó mà người bị thu hồi đất chưa ký.
Điều 11. Sử dụng số liệu kiểm kê bắt buộc
Các số liệu ghi nhận tại biên bản kiểm kê bắt buộc được sử dụng để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Kinh phí thực hiện việc kiểm kê bắt buộc được tính vào kinh phí đảm bảo cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-UBND | ….. , ngày tháng năm 2011 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN (THÀNH PHỐ)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số /2011/QĐ-UBND ngày tháng năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Căn cứ Thông báo số /TB-UBND ngày … tháng .. năm … của Uỷ ban nhân dân huyện (thành phố) về việc thu hồi đất để thực hiện dự án (công trình);
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất ………………. tại Tờ trình số /TTr-TTPTQĐ ngày .. tháng … năm …,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp kiểm kê bắt buộc hiện trạng nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện dự án (công trình) đối với ....................(ghi rõ họ, tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân cần kiểm kê bắt buộc).
Điều 2. Giao Tổ kiểm kê bắt buộc thực hiện trong thời gian ..........., kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân huyện, Chánh Thanh tra huyện, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Tư pháp, Trưởng Công an huyện, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất, chủ đầu tư, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã .....và tổ chức, ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BB-TKK | …….., ngày tháng năm 2011 |
Hôm nay, vào lúc giờ, ngày ………………………………………………………..
Tại hộ ông (bà) ………………………… ấp………………xã ………………………
I. THÀNH PHẦN
1. Đại diện Tổ kiểm kê:
Ông (bà) ………………………………. chức vụ: ……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ: ……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ: ……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ: ……………………………………
2. Đại diện UBND xã:
Ông (bà) ………………………………. chức vụ: ……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ: ……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ: ……………………………………
Ông (bà) ………………………………. chức vụ: ……………………………………
3. Chủ hộ:
Ông (bà) ……………………………….……………………………………………...
Nếu được uỷ quyền thì ghi rõ họ và tên:……………………………………………...
Số CMND: ………………………… ngày cấp ………………………………………
Địa chỉ thửa đất: ………………………………………………………………………
Số nhà ……………………………… Điện thoại liên hệ …………………………….
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..
Có số nhân khẩu: ……………………………………………………………………...
Giấy đăng ký kinh doanh số, ngày cấp và các giấy tờ nộp thuế gần nhất (nếu có) …..
…………………………………………………………………………………………
4. Hộ chứng kiến:
Ông (bà) ……………………………….………………………………………………
Ông (bà) ……………………………….………………………………………………
II. NỘI DUNG
Kết quả kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất đi đến thống nhất như sau:
1. Giấy tờ về đất đai, tài sản:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Khối lượng kiểm kê
TT | Hạng mục, quy cách | ĐVT | Số lượng | Ghi chú |
I | Đất đai |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Nhà cửa, vật kiến trúc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Cây cối, hoa màu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV | Chính sách hỗ trợ |
|
|
|
Tổ kiểm kê thông qua biên bản hộ nghe và sau khi xem kỹ thống nhất khối lượng kiểm kê nêu trên là đầy đủ, chính xác và phân loại cây đúng. Đây là cơ sở để Hội đồng Bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng làm cơ sở lập phương án bồi thường trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các thành phần tham gia đồng ý ký tên./.
ĐD.UBND xã, phường ĐD TỔ KIỂM KÊ CHỦ HỘ
ĐD chính quyền ấp (Trưởng ấp hay Tổ NDTQ)
- 1 Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 50/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự thủ tục kiểm kê nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 1635/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đắk Nông
- 5 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 50/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự thủ tục kiểm kê nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 1635/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đắk Nông