ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2016/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 21 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31 tháng 3 năm 2000 của Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN-UBQGDS-KHHGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2001 của Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư về việc thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2016/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy ước mẫu khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự soạn thảo, phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy ước khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Đính kèm Phụ lục các mẫu Quy ước của khóm, ấp; mẫu Biên bản thông qua Quy ước; mẫu biên bản tổng hợp phiếu thông qua Quy ước).
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2016 và bãi bỏ Quyết định số 137/1999/QĐ-UBNDT ngày 29/9/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy ước mẫu xây dựng ấp, khóm văn hóa trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực đến hết năm 2017, tất cả các khóm, ấp trên địa bàn tỉnh phải xây dựng Quy ước và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY ƯỚC KHÓM, ẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2016/QĐ-UBND ngày 21/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Quy định này quy định về trình tự soạn thảo, phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy ước khóm, ấp (sau đây gọi chung là Quy ước); trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thực hiện.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động soạn thảo, tham gia ý kiến, thảo luận, biểu quyết, trình, phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy ước (bao gồm cả việc sửa đổi, bổ sung, thay thế nội dung Quy ước).
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện Quy ước
1. Việc xây dựng và thực hiện Quy ước phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành. Nội dung của Quy ước phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của địa phương, dân tộc.
2. Quy ước đã được nhân dân trong khóm, ấp biểu quyết thông qua, được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) công nhận phải được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong khóm, ấp nghiêm chỉnh thực hiện.
3. Không được vận động, cưỡng ép, lôi kéo, kích động người khác không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với Quy ước đã được công nhận.
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY ƯỚC
Quy ước của khóm, ấp phải được xây dựng một cách dân chủ, công khai, phù hợp với thực tế ở địa phương, không trái với các quy định của pháp luật và được thực hiện theo trình tự các bước, như sau:
1. Thành lập Nhóm soạn thảo và tổ chức soạn thảo Quy ước
a) Thành lập Nhóm soạn thảo gồm:
- Trưởng ban nhân dân khóm, ấp;
- Bí thư chi bộ khóm, ấp;
- Trưởng Ban công tác Mặt trận khóm, ấp;
- Một số người có uy tín, phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm sống, trình độ văn hóa và hiểu biết về pháp luật, phong tục, tập quán ở địa phương (đại diện cho dân cư trên địa bàn khóm, ấp).
- Đại diện một số cơ quan, tổ chức trên địa bàn như: cán bộ hưu trí, cựu chiến binh, chức sắc, chức việc tôn giáo, dân tộc...
b) Tổ chức soạn thảo Quy ước
Nhóm soạn thảo Quy ước cần tập trung, chọn lọc, cụ thể hóa một số nội dung phù hợp thực tế ở địa phương để thể hiện vào nội dung Quy ước. Đảm bảo các nội dung được lựa chọn và cụ thể hóa trong Quy ước của khóm, ấp phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của khóm, ấp và phù hợp với các quy định pháp luật.
2. Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức và nhân dân vào dự thảo Quy ước
a) Tổ chức lấy ý kiến đóng góp dự thảo Quy ước
Dự thảo Quy ước được tổ chức lấy ý kiến thông qua các phương thức như:
- Dự thảo Quy ước được gửi đến cơ quan chính quyền, cấp ủy, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn để lấy ý kiến.
- Dự thảo Quy ước được gửi đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến đóng góp.
- Niêm yết dự thảo Quy ước tại Nhà văn hóa khóm, ấp hoặc phát trên loa truyền thanh cơ sở; bố trí hộp thư tại khóm, ấp để tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân.
- Tổ chức họp khu dân cư, tổ tự quản, tổ dân phố… để thảo luận, đóng góp ý kiến cho dự thảo Quy ước.
Ngoài ra, dự thảo Quy ước có thể được Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thảo luận, tham gia ý kiến đóng góp, nhưng không thông qua như Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Tổng hợp ý kiến, chỉnh lý dự thảo Quy ước
Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, Nhóm soạn thảo tổ chức tổng hợp, tiếp thu các ý kiến tham gia và hoàn chỉnh dự thảo (nếu tiếp thu ý kiến mà không chỉnh sửa trong dự thảo, thì Nhóm soạn thảo phải có ý kiến giải trình).
3. Thảo luận và thông qua Quy ước
a) Tổ chức Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị đại biểu đại diện hộ gia đình (sau đây gọi tắt là Hội nghị).
- Dự thảo Quy ước được gửi trước tới các thành viên dự kiến mời tham gia Hội nghị để thảo luận và thông qua;
- Trưởng ban nhân dân khóm, ấp triệu tập toàn bộ cử tri hoặc đại biểu đại diện hộ gia đình trong khóm, ấp để thảo luận, thông qua các nội dung của Quy ước;
- Hội nghị chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số cử tri hoặc đại biểu đại diện hộ gia đình tham dự.
b) Thảo luận tại Hội nghị
- Đại diện Nhóm soạn thảo trình bày dự thảo Quy ước;
- Dự thảo Quy ước phải được thảo luận kỹ, toàn diện, dân chủ, công khai;
- Nhóm soạn thảo tiếp thu và giải trình các ý kiến tham gia đóng góp vào dự thảo Quy ước.
c) Thông qua Quy ước
- Trưởng ban nhân dân khóm, ấp phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì Hội nghị; Hội nghị quyết định hình thức biểu quyết thông qua Quy ước bằng cách giơ tay biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín;
- Quy ước chỉ được thông qua khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc đại biểu đại diện hộ gia đình tham dự Hội nghị tán thành;
- Nếu số cử tri hoặc đại biểu đại diện hộ gia đình tham dự Hội nghị tán thành chưa đạt quá 50%, thì phải tổ chức lại Hội nghị;
- Trường hợp không tổ chức lại được Hội nghị thì Trưởng ban nhân dân khóm, ấp phát phiếu lấy ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý thông qua Quy ước tới cử tri hoặc hộ gia đình.
4. Phê duyệt quy ước
a) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thông qua Quy ước, Trưởng ban nhân dân khóm, ấp có trách nhiệm báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã kết quả việc nhân dân bàn, biểu quyết thông qua Quy ước. Hồ sơ báo cáo được lập thành 01 bộ do Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận, gồm:
- Báo cáo của Trưởng ban nhân dân khóm, ấp về kết quả họp bàn, biểu quyết thông qua Quy ước;
- Biên bản họp bàn, biểu quyết thông qua Quy ước đối với trường hợp tổ chức họp hoặc biên bản xác nhận kết quả lấy phiếu cử tri, đại diện hộ gia đình đối với trường hợp lấy phiếu;
- Quy ước khóm, ấp đã được cử tri hoặc đại diện hộ gia đình bàn, biểu quyết.
b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo của Trưởng ban nhân dân khóm, ấp quy định tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức Tư pháp - Hộ tịch chủ trì, phối hợp với công chức Văn hóa - Xã hội xem xét hồ sơ.
Sau khi Quy ước đã được xem xét, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cùng Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã xem xét nội dung của Quy ước bảo đảm phù hợp với pháp luật, thuần phong, mỹ tục và trao đổi thống nhất với Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã về nội dung của Quy ước trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Quy ước chính thức trình duyệt phải có chữ ký của Trưởng ban nhân dân khóm, ấp, Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận.
Hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận. Hồ sơ được lập thành 01 bộ, gồm:
- Công văn của Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị công nhận Quy ước;
- Bản Quy ước của khóm, ấp (đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét);
c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa Thông tin huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan xem xét hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Quy ước trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt Quy ước. Quy ước đã được duyệt phải có dấu giáp lai.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không công nhận Quy ước thì trả lời bằng văn bản; đồng thời giao Phòng Tư pháp cấp huyện hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc chỉnh lý, hoàn thiện và trình lại Quy ước để phê duyệt.
Điều 5. Tổ chức thực hiện Quy ước khóm, ấp
1. Trưởng ban nhân dân khóm, ấp tổ chức niêm yết, tuyên truyền, phổ biến Quy ước đã được phê duyệt đến cộng đồng dân cư, khóm, ấp và tổ chức thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở cơ sở chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện Quy ước; kiểm tra, phát hiện và kịp thời chấn chỉnh những sai trái, lệch lạc, tiêu cực trong việc thực hiện Quy ước; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện Quy ước ở địa phương.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy ước
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy ước, nếu có những nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của khóm, ấp hoặc theo nguyện vọng của nhân dân thì Quy ước sẽ được sửa đổi, bổ sung.
2. Trưởng ban nhân dân khóm, ấp triệu tập và chủ trì Hội nghị cử tri hoặc Hội nghị đại biểu đại diện hộ gia đình để thảo luận về việc sửa đổi, bổ sung Quy ước.
3. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung Quy ước được thực hiện giống như khi xây dựng Quy ước mới.
4. Căn cứ vào quy định trình tự, thủ tục và các nội dung cơ bản tại Quy định này và điều kiện cụ thể của khóm, ấp, xây dựng Quy ước, đề ra các nội quy và quy tắc xử sự chung trong cộng đồng khóm, ấp; đồng thời Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các khóm, ấp tổ chức rà soát lại tất cả các Quy ước hiện hành. Nếu Quy ước nào chưa bảo đảm về trình tự, thủ tục hoặc nội dung chưa hoàn chỉnh, thì phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Quy ước mới.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh hướng dẫn Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp, Ban công tác Mặt trận chỉ định các thành viên tham gia Nhóm soạn thảo Quy ước khóm, ấp; tích cực phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp, Trưởng ban nhân dân khóm, ấp trong việc đôn đốc, kiểm tra các khóm, ấp khẩn trương xây dựng Quy ước nhằm đảm bảo 100% khóm, ấp trên địa bàn tỉnh đều xây dựng được Quy ước; tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Quy ước đến Nhân dân, vận động Nhân dân nghiêm chỉnh thực hiện các nội dung đã được đề ra trong Quy ước khóm, ấp với tinh thần tự giác, tự nguyện.
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất về xây dựng và thực hiện Quy ước khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các Sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Quy ước của khóm, ấp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo Phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc xem xét tính hợp pháp, loại bỏ những nội dung của Quy ước trái với các quy định của pháp luật hiện hành và bảo đảm trình tự, thủ tục xây dựng Quy ước. Chỉ đạo Phòng Văn hoá - Thông tin cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp bảo đảm các nội dung của Quy ước phù hợp với thuần phong mỹ tục và các quy tắc xây dựng nếp sống văn hoá.
b) Căn cứ nội dung Quy ước mẫu, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng và ban hành Quy ước của khóm, ấp tại địa phương mình; đồng thời rà soát lại tất cả các Quy ước về nội dung và trình tự xây dựng, ban hành cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại cơ sở.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Quy ước theo Quy định này.
b) Phát hiện và chấn chỉnh mọi biểu hiện sai trái, lệch lạc, tiêu cực trong việc xây dựng và thực hiện Quy ước; định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp về việc xây dựng và thực hiện Quy ước ở địa phương.
c) Hàng năm có thể điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy ước phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Quy trình điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi thực hiện như quy trình xây dựng Quy ước mẫu khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
d) Đảm bảo kinh phí phục vụ cho việc xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy ước của khóm, ấp trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản gửi Sở Tư pháp để được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2016/QĐ-UBND ngày 21/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Mẫu 1. Mẫu Quy ước của khóm, ấp (trên cơ sở Quy ước mẫu khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Nghị quyết số 63/2016/NQ-HĐND ngày 26/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng);
Mẫu 2. Mẫu Biên bản thông qua Quy ước;
Mẫu 3. Mẫu biên bản tổng hợp phiếu thông qua Quy ước.
*Mẫu 1. Quy ước của khóm, ấp:
UBND XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN).... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……....., ngày… tháng… năm…… |
KHÓM, ẤP...........................
(Được công nhận kèm theo Quyết định số…/QĐ-UBND ngày… tháng…năm… của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện…….)
LỜI NÓI ĐẦU
(Nội dung này của Quy ước: Nêu khái quát đặc điểm về địa lý, dân số, lịch sử, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp, hoạt động kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn của khóm, ấp...).
Nay, nhân dân khóm, ấp…............. cùng nhau xây dựng, thống nhất Quy ước với những nội dung như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1….
Điều 2…
Điều…
Chương II
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN
Điều…
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều…
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều….
BÍ THƯ CHI BỘ | TRƯỞNG BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN | TRƯỞNG BAN NHÂN DÂN KHÓM, ẤP |
*Mẫu 2. Biên bản thông qua Quy ước:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ KHÓM, ẤP….
Về việc bàn, biểu quyết thông qua Quy ước khóm, ấp
Hôm nay, vào lúc… giờ… phút, ngày… tháng… năm…, khóm, ấp …… tiến hành Hội nghị cử tri (hoặc đại diện hộ gia đình) để bàn, biểu quyết thông qua Quy ước khóm, ấp, cụ thể như sau:
I. Thành phần:
- Tổng số cử tri trong khóm, ấp (hoặc hộ gia đình):….
- Có mặt:…. cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình)
- Vắng:…. Trong đó: Có lý do….; không có lý do….
- Chủ trì cuộc họp:………………………………………………………….
- Thư ký ghi biên bản:……………………………………………………
II. Nội dung
Tiến hành bàn, biểu quyết thông qua Quy ước khóm, ấp, cụ thể:
1. Thông qua dự thảo Quy ước.
2. Thảo luận: (Nêu các ý kiến thảo luận)
3. Kết luận phần thảo luận:
4. Biểu quyết thông qua quy ước:
+ Số cử tri nhất trí:……….
+ Số cử tri không nhất trí:………
Hội nghị khóm, ấp… kết thúc vào lúc… giờ… cùng ngày. Biên bản này đã được thông qua toàn thể cử tri dự Hội nghị khóm, ấp./.
THƯ KÝ | TRƯỞNG BAN | CHỦ TRÌ |
*Mẫu 3. Biên bản tổng hợp phiếu thông qua Quy ước:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN
Tổng hợp phiếu lấy ý kiến cử tri (đại diện hộ gia đình)
để thông qua Quy ước khóm, ấp
Hôm nay, vào lúc….giờ……phút, ngày……tháng…..năm….., khóm, ấp ………….tiến hành tổng hợp phiếu lấy ý kiến cử tri (đại diện hộ gia đình) để thông qua Quy ước khóm, ấp, cụ thể như sau:
I. Thành phần
1. Ông (bà):……………………………………………………………..
2. Ông (bà):……………………………………………………………..
3. Ông (bà):……………………………………………………………..
4. Ông (bà):……………………………………………………………..
5. Ông (bà):……………………………………………………………..
Chủ trì: Ông (bà):……………………………………………………….
Thư ký ghi biên bản: Ông (bà)…………………………………………
II. Nội dung
Tiến hành tổng hợp phiếu lấy ý kiến cử tri (đại diện hộ gia đình) để thông qua Quy ước khóm, ấp cụ thể:
- Tổng số cử tri (cử tri đại diện hộ gia đình):……………….
- Tổng số phiếu phát ra:………………..phiếu;
- Tổng số phiếu thu về:………………..phiếu;
- Số phiếu nhất trí thông qua:………….phiếu = …..%;
- Số phiếu không nhất trí:…………….phiếu =……%;
Biên bản kết thúc lúc……. giờ cùng ngày và đã được thông qua cho các thành viên.
THƯ KÝ | TRƯỞNG BAN | CHỦ TRÌ |
- 1 Quyết định 30/2018/QĐ-UBND quy định về xây dựng và thực hiện Quy ước khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Nghị quyết 63/2016/NQ-HĐND Quy ước mẫu khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐND về quy định xây dựng Quy ước của khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4 Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và công nhận Quy ước của khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về quy định về nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng, thực hiện Quy ước của khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8 Thông tư liên tịch 04/2001/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBMTTQVN-UBQGD bổ sung Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư về việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình do Bộ Tư pháp - Bộ Văn hoá, thông tin - Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình ban hành
- 9 Thông tư 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư do Bộ tư pháp-Bộ văn hoá thông tin-Ban thướng trực uỷ ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 10 Chỉ thị 24/1998/CT-TTg về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư do Chính Phủ ban hành
- 1 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐND về quy định về nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng, thực hiện Quy ước của khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 41/2015/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và công nhận Quy ước của khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐND về quy định xây dựng Quy ước của khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 4 Quyết định 30/2018/QĐ-UBND quy định về xây dựng và thực hiện Quy ước khóm, ấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp