- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
- 4 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm; kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 5 Công văn 3844/UBND-TH năm 2021 về hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, massage, spa, quán bar do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2023 về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2023/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 20 tháng 9 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc phân cấp thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke.
Điều 2. Phân cấp thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke
1. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
2. Việc cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke phải thực hiện đúng quy định của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke, công bố danh mục và công khai các thủ tục hành chính về kinh doanh dịch vụ karaoke theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện;
d) Kiểm tra việc triển khai thực hiện Quyết định này, tổng hợp kịp thời các nội dung vướng mắc trong quá trình thực hiện, đề xuất kiến nghị trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp;
đ) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn quản lý;
b) Thực hiện việc cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quyết định này và theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn quản lý;
d) Thực hiện công khai các thủ tục hành chính về kinh doanh dịch vụ karaoke theo thẩm quyền;
đ) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về văn hóa và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, kịp thời kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện thống kê, báo cáo về hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn theo định kỳ 6 tháng, cả năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 10 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 02/2021/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm; kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Công văn 3844/UBND-TH năm 2021 về hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, massage, spa, quán bar do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4 Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2023 về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp