ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2811/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 24 tháng 12 năm 2010 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020” TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 112/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước giành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 1547/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 và Chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2229/TTr-LĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2010;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm
a) Phát triển dạy nghề, đào tạo nhân lực kỹ thuật chất lượng cao là chủ trương, chính sách lớn của Đảng, nhà nước, là nhân tố quyết định phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả, bền vững, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, tạo cơ hội học tập cho người lao động.
b) Đối với lao động nông thôn, học nghề vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ, thông qua học nghề, người lao động có nhiều cơ hội được chuyển đổi nghề nghiệp, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập để nâng cao chất lượng cuộc sống.
c) Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương.
d) Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.
e) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
f) Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã luôn được tỉnh đưa lên hàng đầu và là một trong những vấn đề được quan tâm sâu sắc nhất, trong các cuộc họp luôn đưa ra các giải pháp tối ưu cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã để số lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn của tỉnh đạt trên 95% có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Bình quân hàng năm trên địa bàn tỉnh đào tạo nghề cho khoảng 6.000 người (trong đó dạy nghề cho lao động nông thôn là 3.500 người).
- Đến năm 2020, đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 15.000 lượt cán bộ, công chức xã (trong đó đào tạo cử nhân cho 1.500 người, bồi dưỡng nghiệp vụ cho 13.500 người).
b) Mục tiêu cụ thể
- Năm 2010:
+ Đào tạo trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên cho khoảng 1.500 lao động nông thôn, trong đó khoảng 1.250 người học nghề nông nghiệp; 250 người học nghề phi nông nghiệp.
- Giai đoạn 2011 - 2015:
Đào tạo nghề cho 15.000 lao động nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 10.000 người học nghề nông nghiệp; 5.000 người học nghề phi nông nghiệp. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 65%.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 6.250 lượt công chức xã (đào tạo cử nhân Luật, cử nhân Hành chính, Kinh tế Nông nghiệp, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, văn bản chính sách mới...).
- Giai đoạn 2016 - 2020: đào tạo nghề cho 20.000 lao động nông thôn, trong đó:
+ Khoảng 13.000 người học nghề nông nghiệp, 7.000 người học nghề phi nông nghiệp; số lao động nông thôn được hỗ trợ chi phí học nghề (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) từ kinh phí của Đề án là 4.000 người/năm; tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 75%.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 8.750 lượt cán bộ, công chức xã, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1. Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
2. Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a) Hoạt động 1: tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn.
- Nội dung chủ yếu:
+ Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều phương pháp và hình thức để đạt được hiệu quả cao nhất, làm thay đổi cơ bản nhận thức của các cấp, các ngành, của toàn xã hội về việc học nghề là điều kiện để tạo việc làm, giảm nghèo bền vững.
+ Thường xuyên quán triệt, phổ biến, tư vấn về pháp luật dạy nghề; tổ chức cho người học nghề đi tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả sau khi được học nghề - giải quyết việc làm; phát hành bản tin, in ấn tờ rơi, các chuyên trang, chuyên mục.
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo để trao đổi và biểu dương các điển hình tiên tiến.
+ Tham mưu, đề xuất với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh có Nghị quyết chuyên đề về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đưa nội dung kế hoạch triển khai Đề án của tỉnh vào Nghị quyết tỉnh Đảng bộ giai đoạn 2011-2015.
+ Hàng năm, xây dựng các chuyên đề về tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn và phân công cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo dạy nghề cho lao động nông thôn (theo Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 12/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện.
- Kinh phí dự kiến: 5 tỷ đồng.
b) Hoạt động 2: xây dựng các mô hình đào tạo nghề.
- Nội dung chủ yếu:
+ Năm 2010: thực hiện 02 mô hình dạy nghề (01 mô hình dạy nghề nông nghiệp và 01 mô hình dạy nghề phi nông nghiệp).
+ Các năm tiếp theo trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm ở địa phương tổ chức mô hình dạy nghề thí điểm cho lao động nông thôn để có kế hoạch và phương án triển khai nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Các mô hình dạy nghề thí điểm thực hiện với sự tham gia của nhiều bên như: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp tiếp nhận lao động sau khi học nghề (đối với dạy nghề phi nông nghiệp).
- Kinh phí dự kiến: 4 tỷ đồng.
c) Hoạt động 3: đầu tư phát triển mạng lưới và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở dạy nghề.
- Nội dung chủ yếu:
+ Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho trường Trung cấp nghề tỉnh để nâng cấp thành trường Cao đẳng nghề vào năm 2015.
+ Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề công lập cấp huyện, đến năm 2020, việc xây dựng cơ sở vật chất cho các trường, các trung tâm dạy nghề cơ bản hoàn thành và đạt chuẩn theo quy định tại Quyết định số 71/2008/QĐ- BLĐTBXH.
+ Mỗi cơ sở dạy nghề tập trung đầu tư trọng điểm về thiết bị cho 01 đến 03 nghề chủ lực để xây dựng thương hiệu của cơ sở.
- Kinh phí dự kiến: 246,5 tỷ đồng.
d) Hoạt động 4: đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
- Nội dung chủ yếu:
+ Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho các trung tâm dạy nghề chưa đủ giáo viên cơ hữu.
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông thôn.
- Kinh phí dự kiến: 2,5 tỷ đồng.
e) Hoạt động 5: phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề
Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề chủ động chỉnh sửa chương trình, giáo trình dạy nghề hiện có, bổ sung cập nhật tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới cho phù hợp với nhu cầu trong công tác đào tạo.
g) Hoạt động 6: hỗ trợ lao động nông thôn học nghề.
- Nội dung chủ yếu:
Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng) cho 35.000 lao động nông thôn.
- Kinh phí dự kiến: 105 tỷ đồng.
2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã
* Các nội dung chủ yếu:
a) Hoạt động 1: xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
+ Tổ chức điều tra, xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2010 - 2020.
b) Hoạt động 2: xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
+ Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đối với mỗi chức danh công chức, chức danh cán bộ quản lý xã. Đối với các chức danh cán bộ: tập trung vào đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước và một số chuyên ngành khác phù hợp với nhu cầu thực tiễn của địa phương và nhu cầu công tác của từng đối tượng. Đối với các chức danh công chức: tập trung đào tạo, bồi dưỡng đúng chuyên ngành mà chức danh đó đang đảm nhiệm.
+ Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo từng vùng (miền núi, vùng cao).
c) Hoạt động 4: phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên.
+ Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
+ Nghiên cứu kiện toàn tổ chức, biên chế của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đặc biệt chú trọng đến các cơ sở đào tạo công chức của tỉnh.
+ Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Sở, ban, ngành và huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh.
d) Hoạt động 5: xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng.
- Các cán bộ, công chức xã trong quá trình tham gia học các lớp đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định.
- Các giáo viên, giảng viên tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ, chính sách về tiền lương theo quy định của nhà nước.
e) Hoạt động 6: tổ chức thông tin tuyên truyền về đào tạo, bồi dưỡng.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng đến các ngành, các cấp, mọi tầng lớp nhân dân để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội...về vai trò của cán bộ, công chức xã.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoặc chương trình hành động cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Triển khai các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của Trung ương, của tỉnh và của các ban, ngành chức năng có liên quan.
* Kinh phí dự kiến: 59,24 tỷ đồng.
3. Hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án
- Nội dung chủ yếu:
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá về hiệu quả hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn để các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp cùng giám sát, kiểm tra.
+ Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án và định kỳ 6 tháng, hàng năm và báo cáo tình hình thực hiện gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Kinh phí dự kiến: 3,5 tỷ đồng.
1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước dự kiến là 425,74 tỷ đồng, trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn: 105 tỷ đồng;
- Kinh phí xây dựng các mô hình đào tạo nghề: 4 tỷ đồng;
- Kinh phí đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: 59,24 tỷ đồng;
- Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy nghề: 246,5 tỷ đồng;
- Kinh phí phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề: 2,5 tỷ đồng;
- Kinh phí tổ chức tuyên truyền, tư vấn, điều tra, khảo sát: 5 tỷ đồng;
- Kinh phí giám sát, đánh giá thực hiện Đề án: 3,5 tỷ đồng.
2. Cơ chế tài chính của Đề án
- Cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách và các hoạt động về dạy nghề của Đề án được thực hiện theo Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC- BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Huy động thêm nguồn lực của các cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội và tổ chức Quốc tế.
1. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
a) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch tổng thể tổ chức thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; chỉ đạo việc quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề đến năm 2020, trong đó tập trung phát triển mạng lưới các trung tâm dạy nghề cấp huyện.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm, trong đó xác định cụ thể các nội dung:
+ Xây dựng danh mục nghề đào tạo, kế hoạch dạy nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trong và ngoài nước;
+ Huy động các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện dạy nghề tổ chức thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn theo chính sách của Đề án này;
+ Quy định cụ thể mức chi phí đào tạo cho từng nghề đào tạo phù hợp với thực tế của địa phương..
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm. d) Sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
e) Chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
g) Bố trí mỗi huyện có 01 cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề ở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
h) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực Đề án; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch thực hiện Đề án hằng năm (kèm dự toán kinh phí), trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ và các Sở, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án;
- Chủ trì tổ chức các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Phối hợp với các ngành thành viên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo cấp trên theo yêu cầu.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng danh mục nghề, chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Thực hiện việc thí điểm triển khai hình thức cấp thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng dẫn của Trung ương;
- Phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn về Ban Chỉ đạo và cơ quan thường trực thực hiện Đề án để tổng hợp báo cáo cấp trên.
c) Sở Nội vụ
- Chủ trì tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, đồng thời thực hiện đánh giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo các mục tiêu đã định;
- Tổng hợp nhu cầu và phân bổ kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các huyện bố trí 01 biên chế chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các cơ sở giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; định kỳ hàng năm báo cáo về cơ quan thường trực thực hiện Đề án để tổng hợp báo cáo cấp trên;
- Tổ chức, chỉ đạo các địa phương tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đến năm 2015 và đến năm 2020;
- Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu, đề xuất các chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải trang bị cho cán bộ, công chức xã, kể cả kiến thức cập nhật (đến năm 2015 và đến năm 2020) và xây dựng các nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
- Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ giảng viên theo quy định của nhà nước;
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo 3 giai đoạn: đến năm 2010; từ năm 2011 đến năm 2015 và từ năm 2016 đến năm 2020 trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ, công chức xã của địa phương.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, giúp học sinh định hướng tiếp tục học tập và định hướng nghề nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nội vụ lựa chọn cho các cơ sở giáo dục trong ngành Giáo dục và Đào tạo tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
e) Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài chính
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách do Trung ương hỗ trợ hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
g) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức xây dựng chương trình dạy nghề các nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở trình độ dạy nghề thường xuyên thông qua Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển tiểu thủ công nghiệp;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
h) Ban Dân tộc tỉnh:
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm, và giám sát tình hình thực hiện Đề án ở địa phương;
i) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục cho vay hộ nghèo và hộ chính sách trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chính sách tín dụng học nghề với lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ lãi suất vay tín dụng đối với lao động nông thôn học nghề làm việc ổn định tại nông thôn; chính sách cho vay từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
a) Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 cấp huyện, gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Trưởng ban, các thành viên là đại diện các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện gồm đại diện lãnh đạo các phòng, ban: Lao động - Thương binh và Xã hội (là cơ quan thường trực Đề án), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính - Kế hoạch, Công thương, Giáo dục đào tạo cùng Ngân hàng Chính sách xã hội, Hội Nông dân. Phân công cụ thể nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
b) Xây dựng, phê duyệt kế hoạch triển khai Đề án của huyện đến năm 2020 và đề nghị cấp uỷ cùng cấp đưa chỉ tiêu đào tạo nghề vào chỉ tiêu của Đại hội huyện Đảng bộ nhiệm kỳ giai đoạn 2010-2015.
c) Triển khai quán triệt Đề án 1956/QĐ-TTg và đẩy mạnh thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng ở cấp huyện về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 1956/QĐ-TTg ở địa phương.
d) Hàng năm tổ chức triển khai điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thị trường lao động trên địa bàn huyện; tổng hợp báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Theo dõi, tổng hợp, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên và đột xuất việc thực hiện kế hoạch triển khai Đề án đào tạo nghề trên địa bàn, định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
e) Kiện toàn và tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề lao động nông thôn ở cấp huyện, trong đó bố trí 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo Quyết định 1956.
g) Thường xuyên thực hiện việc phối hợp với các phòng, ban có liên quan của huyện triển khai kế hoạch và phối hợp với các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong huyện trong việc tuyên truyền, vận động học nghề theo kế hoạch. Thực hiện các hoạt động khác của Đề án do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
h) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện kế hoạch dạy nghề của huyện phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn của địa phương.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động dạy, học nghề theo hình thức kèm cặp nghề trong các hộ gia đình, làng nghề tại địa phương.
- Hàng năm, thống kê các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn quản lý trong độ tuổi lao động chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề để xét tuyển vào các khoá học nghề theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng.
5. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh
a) Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh:
Phối hợp với ngành chức năng, các tổ chức thành viên và các địa phương tích cực, chủ động tham gia các hoạt động tuyên truyền, giám sát thực hiện Đề án.
b) Hội Nông dân tỉnh:
Phối hợp tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm; tham gia dạy nghề và giám sát tình hình thực hiện.
c) Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh:
Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015".
d) Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh:
Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn và các nội dung khác trong Đề án vào các nội dung phù hợp của Đề án theo Quyết định 295/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015".
đ) Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các Hội nghề nghiệp khác tham gia vào các hoạt động phù hợp của Đề án.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 759/QĐ-UBND năm 2011 Kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Quyết định 2483/QĐ-UBND năm 2010 ban hành danh mục, mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề dưới ba tháng cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
- 4 Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 71/2008/QĐ-BLĐTBXH về thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 759/QĐ-UBND năm 2011 Kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2 Quyết định 2483/QĐ-UBND năm 2010 ban hành danh mục, mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề dưới ba tháng cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Kạn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
- 3 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi