ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2811/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2011 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 25/2009/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Căn cứ Quyết định số 373/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2093/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| KT.CHỦ TỊCH |
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BIỂN, ĐẢO VÀ ĐẦM PHÁ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2811/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. QUAN ĐIỂM, YÊU CẦU, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI CỦA KẾ HOẠCH
Tỉnh Thừa Thiên Huế có dân số 1.087.579 người (01/4/2009), tổng diện tích đất 503.320,53 ha, với địa hình đa dạng: núi đồi, đồng bằng, biển, đầm phá và đảo Sơn Chà. Thừa Thiên Huế nằm trong 28 tỉnh thành ven biển Việt Nam; là một trong 5 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, là cửa ngõ của tuyến hành lang kinh tế Đông-Tây nối Myanma, Thái Lan, Lào với biển Đông. Biển Đông (trong đó có vùng biển của tỉnh Thừa Thiên Huế) là con đường chiến lược về giao lưu và thương mại quốc tế giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương; là nơi tập trung nhiều tài nguyên, thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế biển như thủy sản, hàng hải, du lịch, khoáng sản, giao thông… Vì vậy Thừa Thiên Huế có điều kiện để phát triển nền kinh tế nhanh và bền vững, thuận lợi trong việc mở rộng giao lưu quốc tế và khu vực.
Biển, đảo và vùng ven biển Thừa Thiên Huế có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, mở rộng giao lưu quốc tế và khu vực. Vùng biển Thừa Thiên Huế có đường bờ biển dài 128km tiếp cận với ngư trường biển Đông; có hơn 20km vùng núi đá ven biển từ cửa Lăng Cô đến Sơn Chà là vùng có đa dạng sinh học cao của khu vực. Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai diện tích hơn 22.000 ha, lớn nhất khu vực Đông Nam Á, là vùng sinh thái đất ngập nước đặc thù ở vùng bờ. Tuy nhiên việc khai thác, sử dụng tài nguyên biển, vùng bờ nhằm phát triển kinh tế xã hội chưa thật hợp lý gây ra nhiều nguy cơ tác động xấu đến môi trường, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên (tái tạo và không tái tạo),... dẫn đến xung đột giữa phát triển kinh tế với phát triển bền vững.
Vùng ven biển Thừa Thiên Huế còn là nơi chịu sự tương tác mạnh mẽ của các hoạt động lục địa-sông- biển và là nơi thường xảy ra nhiều tai biến thiên nhiên như: xâm nhập mặn, lốc, bão, lũ lụt, trượt lỡ, xói lỡ bờ biển, sự cố biến dạng cồn cát, hạn hán, gió Tây - Nam khô nóng... và chịu ảnh hưởng, tác động mạnh của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Vùng ven bờ là nơi có sự tập trung, gia tăng dân số cao và mở rộng các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thuỷ sản... làm gia tăng những xung đột về môi trường và xã hội; mặt khác, nhận thức của đa số đội ngũ cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh về vị trí, tầm quan trọng và sự cần thiết phải tổ chức quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên biển một cách hiệu quả, bền vững chưa được nâng cao. Cán bộ, công chức các cấp, các ngành và các địa phương vùng biển có hạn chế trong việc ưu tiên, đặt lợi ích của quốc gia lên trên, giữ gìn và làm tốt công tác bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường biển, đảo, đầm phá.
Vì vậy, đòi hỏi khách quan với vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, đảo và đầm phá, là phải xây dựng, tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá của tỉnh phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng về công tác tuyên truyền biển, đảo; cụ thể hoá các yêu cầu, nhiệm vụ tuyên truyền trong Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Nâng cao nhận thức chung của mọi người về sự cần thiết phải đẩy mạnh quản lý việc khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường biển, vùng ven biển và hải đảo, phù hợp với các nội dung định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam; bảo đảm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành và chính quyền các địa phương các huyện ven biển;
- Tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá trên địa bàn tỉnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là nhiệm vụ thường xuyên trước mắt và lâu dài, nhằm nâng cao ý thức vươn ra biển, làm giàu từ biển của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là các địa phương ven biển, đầm phá; góp phần khẳng định thực hiện chủ quyền biển, đảo của Việt Nam; thông qua nhận thức và hành động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tỉnh, từng bước khẳng định Thừa Thiên Huế là một tỉnh mạnh về biển;
- Kết hợp chặt chẽ tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá trên địa bàn tỉnh; đồng thời tranh thủ các nguồn lực và sự ủng hộ từ quan hệ hợp tác quốc tế với các nước, các tổ chức quốc tế trên các lĩnh vực: kinh tế, khoa học - công nghệ, chống đói nghèo, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá;
- Huy động mọi nguồn lực và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và cộng đồng xã hội tham gia vào công tác tuyên truyền. Kết hợp có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước với thu hút các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp hỗ trợ tài chính cho các hoạt động tuyên truyền;
- Phát huy thế mạnh của khoa học và công nghệ, các phương tiện thông tin và truyền thông hiện đại, tuyên truyền trực quan như pa nô, áp phích tập trung tại 5 huyện ven biển, đầm phá và thành phố Huế, đặc biệt là Internet, phát thanh, truyền hình để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, nhằm tác động sâu rộng, kịp thời và hiệu quả đến cộng đồng xã hội.
- Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt từ tỉnh đến cơ sở trong việc thực hiện tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá của tỉnh; thường xuyên tổng hợp cung cấp thông tin có định hướng, đảm bảo xác định rõ về nội dung và phù hợp với từng nhóm đối tượng và thời điểm để thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền.
Thực hiện tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm, kết hợp với các chương trình, chính sách trong từng lĩnh vực riêng biệt có liên quan đến Kế hoạch của tỉnh.
- Tiến hành các hoạt động tuyên truyền một cách chủ động, tích cực và thường xuyên, liên tục; coi trọng việc đổi mới nội dung, tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền; lồng ghép công tác tuyên truyền biển, đảo và đầm phá với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,chương trình, đề án chuyên môn của các sở, ngành, địa phương.
- Đảm bảo sự phối hợp tốt và chặt chẽ giữa các lực lượng làm công tác biển, đảo và đầm phá; phát huy sức mạnh tổng hợp trong hệ thống chính trị và quần chúng nhân dân ở các địa phương vùng biển, đảo, đầm phá.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền; thường xuyên điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá trong tình hình mới.
Đến năm 2015, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh về vị trí, tầm quan trọng và sự cần thiết phải tổ chức, quản lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên biển, đảo và đầm phá một cách hiệu quả, bền vững, được nâng cao rõ rệt. Cán bộ, công chức các cấp, các ngành và các địa phương ven biển có ý thức trong việc ưu tiên, đặt lợi ích chung của quốc gia lên trên, theo hướng chia sẻ, giữ gìn và làm tốt công tác bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường biển, đảo và đầm phá. Các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp có ý thức tốt hơn trong việc tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế về biển; đẩy mạnh phát triển kinh tế biển, đảo và đầm phá trên cơ sở xây dựng lối ứng xử tích cực, thân thiện với môi trường và chủ động hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực liên quan.
Để bảo đảm chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, hạn chế trùng lặp về nội dung với các đề án, nhiệm vụ tuyên truyền khác đã và đang thực hiện, Kế hoạch này đặt trọng tâm tuyên truyền tổng thể phát triển kinh tế biển, đảo và đầm phá, khai thác sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá của tỉnh. Các nội dung khác được đưa vào có tính chất bổ sung, hoàn chỉnh tính tổng thể của Kế hoạch.
Kế hoạch được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, ưu tiên một số nội dung liên quan mật thiết đến đời sống chính trị - kinh tế - xã hội của các huyện ven biển: Phong Điền, Quãng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc.
Về thời gian, trước hết các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch được xác định tập trung cho giai đoạn từ nay đến năm 2015. Trên cơ sở đánh giá, tổng kết những kết quả đã làm được, đề xuất điều chỉnh về mục tiêu, yêu cầu và các nội dung cho giai đoạn sau.
II. CÁC NỘI DUNG CHÍNH VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo
a) Mục tiêu
- 100% cán bộ, công chức cơ quan quản lý nhà nước về biển, đảo và đầm phá (ngành tài nguyên và môi trường); trên 80% cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước các lĩnh vực khai thác biển đảo và đầm phá (sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện); 100% cán bộ, chiến sĩ các đơn vị cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, công an nhân dân các vùng biển, đảo được tập huấn và trang bị tài liệu phổ biến những kiến thức pháp lý cơ bản về biển, đảo,đầm phá và cập nhật những văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, đảo và đầm phá;
- Trên 70% cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn ven biển được tập huấn và trang bị tài liệu phổ biến những kiến thức pháp lý cơ bản về biển và cập nhật những văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, đảo, đầm phá;
- Hầu hết ngư dân và một bộ phận cán bộ, viên chức và người lao động các đơn vị sự nghiệp nhà nước và doanh nghiệp hoạt động trên vùng biển tỉnh được tập huấn và trang bị tài liệu phổ biến những kiến thức pháp lý cơ bản về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, đảo, đầm phá;
- Xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tại các cơ quan quản lý nhà nước về biển, đảo, đầm phá và các cơ quan quản lý nhà nước các ngành nghề, lĩnh vực liên quan đến khai thác biển, đầm phá; các trường, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng chính trị - hành chính trong tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình, cơ quan báo chí trung ương và địa phương…
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Sở Tài nguyên và Môi trường phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật, các nội dung (cụ thể hoá các nội dung) pháp lý cơ bản về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, đảo, đầm phá trên địa bàn của tỉnh;
- Các sở, ngành liên quan, địa phương ven biển tham mưu quản lý nhà nước về biển, đảo, đầm phá:
+ Phổ biến, cập nhật những văn bản pháp luật chuyên ngành trong nước về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, đảo, đầm phá cho cán bộ, công chức các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang thực thi nhiệm vụ trên khu vực biển, đảo, đầm phá.
+ Tìm hiểu, phân tích và phổ biến về những khác biệt của hệ thống pháp luật chuyên ngành liên quan đến hoạt động trên biển của Việt Nam so với pháp luật một số nước trong khu vực mà các cơ quan, đơn vị nhà nước cần lưu ý khi làm việc, tiếp xúc, đồng thời phổ biến những điều luật Việt Nam tham gia ký kết với các nước trong khu vực;
+ Lựa chọn, đưa một số cán bộ, công chức thuộc các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về biển, đảo, các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước các ngành, nghề, khai thác biển đi học các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại nước ngoài và các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tại các trường Đại học luật, hành chính trong nước về pháp luật biển để trở thành đội ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên về pháp luật biển của tỉnh;
+ Mời các chuyên gia có uy tín trong và ngoài nước đến giảng dạy, tập huấn pháp luật về biển, đảo và đầm phá cho cán bộ, công chức thuộc các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về biển, đảo, đầm phá.
c) Hình thức, sản phẩm tuyên truyền
- Cập nhật các đầu sách hệ thống hoá các văn bản pháp luật trong nước và quốc tế về biển; các tài liệu tra cứu, hướng dẫn thi hành, áp dụng pháp luật về biển được sử dụng thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị chuyên ngành và các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các lĩnh vực liên quan khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá;
- Tập huấn, phổ biến pháp luật nhằm:
+ Phổ biến hệ thống kiến thức pháp luật cơ bản về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, đảo và đầm phá;
+ Trang bị kiến thức pháp luật chuyên sâu cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp trong tỉnh;
+ Cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành trong nước về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, đảo và đầm phá cho đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị vũ trang, đơn vị sự nghiệp và ngư dân hoạt động tại các vùng biển, ven biển, hải đảo, đầm phá;
- Xây dựng các chuyên mục hỏi - đáp pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá trên báo, tạp chí địa phương, Đài Phát thanh - Truyền hình, các trang tin điện tử trong tỉnh.
- Tổ chức biên tập tài liệu, phổ biến kết quả của các công trình nghiên cứu, sáng tạo về quản lý khai thác, sử dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá;
- Tham gia các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế và các khoá bồi dưỡng ở nước ngoài về pháp luật biển quốc tế, về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá để trao đổi, chia sẻ thông tin, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè và các tổ chức quốc tế, đồng thời bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia.
a) Mục tiêu
- Trên 70% doanh nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hộ gia đình sinh sống tại các vùng ven biển, đầm phá có hoạt động gắn với khai thác, sử dụng tài nguyên biển, đầm phá được tuyên truyền để nhận thức được những hành vi khai thác, sử dụng quá mức, hủy diệt tài nguyên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, đảo, đầm phá cần tránh hoặc hạn chế cũng như các giải pháp mà cộng đồng có thể chủ động khắc phục, phục hồi môi trường tự nhiên của biển;
- 100% số xã, phường, thị trấn vùng ven biển, hải đảo được tuyên truyền để nâng cao nhận thức về những vấn đề nan giải, bất cập, mâu thuẫn chủ yếu giữa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng ven biển, hải đảo và các nguy cơ, hiểm họa liên quan đến chính lợi ích của các cộng đồng trên địa bàn ven biển, hải đảo;
- Trên 70% các hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức xã hội-nghề nghiệp ở các vùng biển được thông tin, nâng cao nhận thức, hiểu biết về phát triển bền vững nhằm thúc đẩy sự tham gia tích cực của cộng đồng vào quá trình xây dựng và giám sát thực hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ của tỉnh;
- Khuyến khích, động viên việc học tập, phổ biến kinh nghiệm trong cộng đồng về những điển hình đã có những thành công hoặc triển vọng trong việc tổ chức các hình thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ vùng ven biển, đảo, đầm phá; khuyến khích các huyện có biển thi đua trong việc xây dựng mô hình phát triển kinh tế biển bền vững, xóa đói - giảm nghèo;
- Phát huy vai trò của các tổ hòa giải cơ sở và ban công tác mặt trận ở các xã, thị trấn ven biển trong việc giải quyết, tháo gỡ những mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích kinh tế - xã hội giữa các cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp trong khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, đảo và đầm phá.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân các huyện, thị xã ven biển chủ động xây dựng, tổ chức triển khai kế hoạch, nhiệm vụ tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo (lồng ghép vào chương trình, kế hoạch hành động để thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá) của từng địa phương;
- Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch tuyên truyền, cổ động trong cộng đồng xã hội về quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường phù hợp với từng nhóm đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên biển, đầm phá hoặc sinh sống ở vùng ven biển, trên đảo và đầm phá (ngư dân, thanh - thiếu niên, doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, cán bộ quản lý cấp xã,...), gồm các nội dung chính sau:
+ Các kiến thức tổng hợp về vai trò, giá trị của tài nguyên biển, đảo, đầm phá trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh bao gồm: các tài nguyên sinh vật biển (các loài nguy cấp quý hiếm, các hệ sinh thái biển, đất ngập nước cần được ưu tiên bảo vệ hoặc hạn chế khai thác), tài nguyên khoáng sản biển, tiềm năng vị thế và các dạng tài nguyên khác có thể tái tạo hoặc không tái tạo trên các vùng ven biển, vùng biển, đảo và đầm phá Thừa Thiên Huế; ý nghĩa, sự cần thiết phải đẩy mạnh bảo vệ môi trường biển, đầm phá gắn với sự phát triển bền vững;
+ Vai trò, ý nghĩa của cộng đồng, nhất là các cộng đồng dân cư ven biển, đảo, đầm phá trong quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ; các hành động khai thác, sử dụng tài nguyên cần khuyến khích, được phép hoặc hạn chế và không được phép; các hành động bảo vệ môi trường biển, đầm phá cần làm ngay và các hành động hủy hoại môi trường cần bị cộng đồng loại bỏ;
+ Các chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đầm phá của các địa phương; các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo, đầm phá trong ngành, lĩnh vực;
+ Tình hình quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo, đầm phá trên quy mô địa phương và những vấn đề tồn tại, bất cập mà cộng đồng cần lưu ý, quan tâm;
+ Nội dung lồng ghép các vấn đề về kinh tế với giải quyết các chính sách xã hội đối với các xã ven biển, đầm phá đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang chú trọng giải quyết xoá đói - giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội, bất bình đẳng giới, lao động nhập cư trái phép, di dân tự do;
+ Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức các diễn đàn, hội nghị tham vấn hàng năm về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá;
- Các sở, ngành, các địa phương huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về các biện pháp bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá trong sản xuất, xây dựng ý thức làm sạch bờ biển, hạn chế xả thải không đạt tiêu chuẩn hoặc các chất thải nguy hại ra biển, đầm phá,...;
- Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố khảo sát nắm tình hình cơ sở, nghiên cứu - tổng kết thực tiễn, phổ biến và nhân rộng, có hình thức khen thưởng kịp thời cho tổ chức, cá nhân điển hình đã thành công hoặc có nhiều triển vọng trong việc quản lý, tổ chức các hình thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo, đầm phá; tổng kết, đánh giá và khen thưởng các địa phương (cấp huyện, cấp xã) có mô hình phát triển kinh tế biển, đầm phá bền vững;
- Huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương trong phát động các phong trào thi đua, lập thành tích về bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá; phản biện, giám sát xã hội đối với việc thực hiện các dự án, công trình khai thác, sử dụng tài nguyên biển, đảo và đầm phá;
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hỗ trợ, cung cấp thông tin, tư vấn cho cộng đồng trong việc tham gia vào quá trình hoạch định chính sách, ra quyết định quản lý của cơ quan chính quyền, giải quyết các tranh chấp, bất đồng giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong quản lý, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá.
c) Hình thức, sản phẩm tuyên truyền
- Tổ chức các phong trào, các sự kiện có ý nghĩa thiết thực, tác động trực tiếp tới nhận thức chung của cộng đồng như: kỷ niệm Ngày Đại dương thế giới (8/6), Ngày Môi trường thế giới (5/6) và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam (1/6-7/6) hàng năm, Ngày nghề cá Việt Nam;...
- Tổ chức cho phóng viên báo chí, người dân, học sinh, sinh viên, ngư dân và người lao động tham quan thực tế, nghe phổ biến hoặc xem phim tài liệu về các hoạt động bảo tồn và khai thác bền vững một số hệ sinh thái biển (rạn san hô, rừng ngập mặn, đầm phá, thảm cỏ biển,...), các mô hình khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đầm phá thành công, công trình xử lý môi trường có hiệu quả; tổ chức một số đoàn đại biểu của cộng đồng tham dự các hội nghị, hội thảo và tham quan, học tập kinh nghiệm về các mô hình thành công tại một số địa phương trong và ngoài nước;
- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ kỹ năng xây dựng, triển khai và giám sát thực hiện các chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo và các quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc các ngành, lĩnh vực cho các đối tượng là công chức xã, phường, thị trấn ven biển, đảo và đầm phá; cán bộ lãnh đạo tổ chức cơ sở Đảng, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở các địa phương ven biển, ngư dân, các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong các ngành nghề khai thác, sử dụng biển, đảo, đầm phá;
- Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo theo chủ đề, có sự tham gia của đại diện ngư dân, các tầng lớp, thành phần trong cộng đồng có liên quan đến khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo, đầm phá;
- Công khai hoá các thông tin trên website của các cấp chính quyền địa phương về việc đăng ký các cam kết bảo vệ môi trường và đánh giá tình hình thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý;
- Xây dựng và phổ biến các tài liệu tuyên truyền, phổ biến kiến thức về quản lý, khai thác, sử dụng bền vững một số loại tài nguyên và bảo vệ môi trường trong các ngành (nông lâm nghiệp, thủy sản, du lịch, công nghiệp đóng tàu, vận tải biển, kho vận, xếp dỡ hàng hoá tại cảng biển,…) và cho các lực lượng thực thi pháp luật trên biển (Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Thanh tra chuyên ngành thủy sản, môi trường, hàng hải,...).
a) Mục tiêu
- 100% cán bộ công chức làm nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về biển, đảo, đầm phá ở địa phương; 100% cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn vùng ven biển, đảo, đầm phá và 100% cán bộ, công chức có trách nhiệm liên quan trực tiếp đến công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống lụt bão ở huyện, thị xã, thành phố và phần lớn cán bộ, quản lý, cán bộ khoa học hoạt động trên địa bàn ven biển, biển, đảo, đầm phá được tập huấn nâng cao kỹ năng tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến kiến thức đối với cộng động nhằm phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường vùng bờ, trên biển;
- Cơ quan báo chí, các trung tâm thông tin, phát triển khoa học - công nghệ; các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; các tổ chức xã hội nghề nghiệp; các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, nghề kinh tế biển, đầm phá; chính quyền các huyện, xã ven biển, đầm phá hàng năm có kế hoạch chủ động tiến hành tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các đối tượng liên quan, đặc biệt là ngư dân về phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, đầm phá;
- Các đơn vị chức năng thuộc lực lượng Quân đội, Công an là lực lượng trực tiếp tham gia tìm kiếm cứu nạn, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, đầm phá đồng thời là lực lượng tuyên truyền quan trọng về phòng, chống, kiểm soát, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển tại các vùng ven biển, đảo, đầm phá;
- Chính quyền địa phương ven biển có phương án huy động nhanh chóng các lực lượng tình nguyện viên trong cộng đồng; làm tốt công tác động viên người dân tích cực tham gia phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường trên địa bàn.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ban, ngành, chính quyền địa phương liên quan tổ chức khảo sát tình hình thực tế, xác định nhu cầu tuyên truyền phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường vùng bờ trong phạm vi địa bàn tỉnh;
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh… thường xuyên phối hợp tổ chức các hội thảo, tập huấn, phổ biển kiến thức phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, đảo, đầm phá cụ thể là:
+ Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường các cấp, cơ quan báo chí, thông tin khoa học-công nghệ và các cơ quan liên quan có kế hoạch tổ chức biên tập, xuất bản và phát hành các ấn phẩm thông tin khoa học thường thức, hướng dẫn kỹ thuật về phòng ngừa thiên tai, khắc phục sự cố môi trường biển, đầm phá; các tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động nghề cá trên biển, đầm phá.
+ Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thực thi trong hệ thống phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các cấp trong tỉnh có kế hoạch tổ chức tập huấn kỹ năng tuyên truyền, phổ biến kiến thức và phát tài liệu hướng dẫn, tổ chức cộng đồng dân cư tập dượt phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, đảo và đầm phá;
+ Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, ngư dân, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học và các cơ sở công lập khác tại các vùng ven biển,đảo, đầm phá có kế hoạch phổ biến kiến thức; xây dựng phương án phòng ngừa thiên tai, tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển khi được chính quyền huy động; thành lập các lực lượng tình nguyện viên trong cơ quan, đơn vị để sẵn sàng tham gia ứng cứu, khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, đầm phá khi được chính quyền huy động.
- Các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố từng bước xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tổ chức các hoạt động tình nguyện, xung kích trong cộng đồng; xây dựng các cơ chế, chính sách đảm bảo hoạt động liên tục và có hiệu quả của đội ngũ tuyên truyền viên, có các hình thức động viên, khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích nổi bật trong công tác phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục thiên tai, sự cố môi trường biển, đầm phá.
c) Hình thức, sản phẩm tuyên truyền
- Các ấn phẩm, phim tư liệu phục vụ công tác tuyên truyền phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển, đầm phá;
- Các hội nghị, hội thảo, tập huấn và hình thức tập dượt về phòng ngừa, ứng phó, kiểm soát và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường được thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Xây dựng, quảng bá thương hiệu Biển Thừa Thiên Huế
a) Mục tiêu
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến lược thương hiệu biển của tỉnh Thừa Thiên Huế, tập trung vào các nhóm thương hiệu sau đây:
+ Các sản vật tự nhiên, hoặc sản phẩm thủ công truyền thống gắn với biển, đảo, đầm phá có giá trị tiêu dùng và uy tín, chất lượng trên thị trường, có tên gọi, địa chỉ xuất xứ hàng hoá;
+ Các khu dịch vụ nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí tại các vùng biển, đầm phá của tỉnh có chất lượng sinh thái môi trường cao đã có thương hiệu và đạt đẳng cấp quốc tế và khu vực;
+ Các địa điểm và quần thể tham quan ven biển, đảo, đầm phá có giá trị văn hoá lịch sử và thương mại, các khu bảo tồn biển, đất ngập nước.
- Cộng đồng dân cư sống ven biển, đầm phá và cộng đồng nói chung phấn đấu trở thành “Đại sứ tiếp thị” trong việc tạo dựng và bảo vệ thương hiệu vùng miền tại địa bàn địa phương và cho thương hiệu biển Thừa Thiên Huế.
- Các doanh nghiệp, hiệp hội kinh doanh các ngành, nghề khai thác biển, đầm phá chủ động và tích cực tham gia thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu đối với các lĩnh vực, ngành nghề có thương hiệu, đạt đẳng cấp quốc tế hoặc khu vực:
+ Công nghiệp khai thác, chế biến, xuất khẩu và dịch vụ hậu cần tài nguyên khoáng sản vùng bờ;
+ Công nghiệp vận tải tàu biển và dịch vụ hàng hải;
+ Nuôi trồng và chế biến thủy sản.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, chính quyền địa phương liên quan xác định và lồng ghép các nội dung xây dựng, quảng bá thương hiệu Biển Thừa Thiên Huế với thương hiệu Biển Việt nam và trong Chương trình thương hiệu quốc gia; chủ trì, phối hợp với hiệp hội kinh tế trong các ngành, nghề khai thác biển, đầm phá định hướng cho các doanh nghiệp đổi mới chiến lược khai thác, chế biến sản phẩm từ biển, đầm phá phục vụ xuất khẩu dựa trên tiêu chí các thương hiệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn về phát triển bền vững và thân thiện với môi trường;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình quảng bá các sản phẩm nông nghiệp, hải sản thân thiện với môi trường; thúc đẩy gắn Nhãn chứng nhận thân thiện với môi trường của các tổ chức quốc tế có uy tín; quảng bá các khu bảo tồn biển, các loài động vật quý hiếm, các hệ sinh thái biển và ven biển cần được bảo vệ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch ưu tiên xúc tiến đầu tư nước ngoài vào các ngành, nghề, địa phương có mục tiêu nâng tầm thương hiệu đạt đẳng cấp quốc tế và khu vực; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện có biển kêu gọi đầu tư khai thác các dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí trên một số vùng đặc thù có tiềm năng du lịch;
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu, khảo sát và xây dựng phương án tổ chức một số sự kiện lớn, có tầm quan trọng quốc gia về văn hoá - thể thao và du lịch biển; quảng bá thương hiệu Biển Thừa Thiên Huế;
- Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường Thừa Thiên Huế có kế hoạch tài trợ xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ biển, đầm phá dịch vụ liên quan đến biển, đầm phá thân thiện với môi trường và khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển, đầm phá;
- Các doanh nghiệp, hiệp hội các ngành, nghề khai thác biển, đầm phá có kế hoạch tổ chức tập huấn nâng cao ý thức cho người lao động và trong cộng đồng về xây dựng, củng cố và bảo vệ thương hiệu Biển Thừa Thiên Huế.
c) Hình thức, sản phẩm tuyên truyền
- Tổ chức sự kiện kinh tế, văn hoá thể thao và du lịch tại các địa phương ven biển, đầm phá; các giải thưởng hàng năm của tỉnh hoặc các hiệp hội kinh tế trên cơ sở các mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường biển,đầm phá;
- Tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức về thương hiệu biển cho các cơ quan, đơn vị ở các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tin bài và ấn phẩm để quảng bá thương hiệu biển cho các địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
a) Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và toàn xã hội về tiến trình lịch sử, vị trí và vai trò của dân tộc Việt Nam trong quá trình quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; hình thành, củng cố ý thức ngày càng sâu sắc trong các tầng lớp cán bộ và nhân dân phát huy lợi thế của một tỉnh ven biển và ý thức, trách nhiệm đối với việc bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên, môi trường biển, đảo, đầm phá trong giai đoạn hiện nay. Nâng cao nhận thức cộng đồng kết hợp với giáo dục, tuyên truyền tinh thần yêu nước, biển, đảo là một phần lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc.
- Tăng cường quan hệ hợp tác với bạn bè quốc tế về phát triển kinh tế, tài nguyên và môi trường biển, đảo và đầm phá; chủ động chia sẻ thông tin và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ trên cơ sở giữ vững nguyên tắc bảo vệ chủ quyền, hòa bình, ổn định, cùng có lợi.
b) Nhiệm vụ cụ thể
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam; trao giải, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp vì sự nghiệp biển, đảo, đầm phá của tỉnh; chủ trì tổ chức các hình thức triển lãm, phổ biến thông tin - tư liệu và giới thiệu thành tựu khoa học - công nghệ biển của Thừa Thiên Huế;
- Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, địa phương ven biển quy hoạch các địa điểm, địa danh, công trình lịch sử - văn hoá biển, đảo và đầm phá;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, vận động và cùng với các lực lượng vũ trang củng cố và giử vũng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vùng biển, đảo, đầm phá;
- Các sở, ngành, địa phương có kế hoạch triển khai các nhiệm vụ tuyên truyền; tài trợ cho việc biên soạn, dịch thuật, tổ chức các hình thức giới thiệu và phát hành các ấn phẩm, các công trình nghiên cứu chuyên sâu của các chuyên gia trong nước và nước ngoài về vai trò, vị trí của ngành, lĩnh vực, địa bàn trong phát triển kinh tế - xã hội, khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đầm phá và các thành tựu hội nhập quốc tế về biển, đảo, đầm phá thuộc nội dung chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý; tổ chức họp báo, hội nghị, hội thảo khoa học và chỉ đạo các cơ quan báo chí của địa phương kịp thời đưa tin, bài có giá trị góp phần nâng cao vị thế địa phương biển, đầm phá của trên trường quốc tế; trao giải thưởng cho các công trình nghiên cứu có ảnh hưởng tốt và sâu rộng đến các tầng lớp trong xã hội và bạn bè quốc tế về quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đầm phá;
- Các đài Phát thanh - Truyền hình và các đài phát thanh, tiếp phát truyền hình cấp huyện chú trọng đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, tăng thời lượng phát sóng về chủ đề khẳng định vị thế, bảo vệ chủ quyền quốc gia và các thành tựu hợp tác quốc tế của Việt Nam, của địa phương trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo, đầm phá;
- Hàng năm, các sở, ngành, địa phương có kế hoạch tổ chức các buổi nói chuyện thời sự về các chủ đề nâng cao vị thế địa phương biển và hội nhập quốc tế trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá của tỉnh.
c) Hình thức, sản phẩm tuyên truyền
- Các lớp tập huấn nghiệp vụ cho các cộng tác viên, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí của địa phương;
- Các sản phẩm phát thanh - truyền hình, điện ảnh xây dựng hình tượng về những tấm gương điển hình trong xây dựng đất nước, bảo vệ chủ quyền, khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo, đầm phá;
- Các hội nghị, hội thảo, triển lãm và ấn phẩm, công trình nghiên cứu, tin bài về vị thế địa phương biển, đầm phá của tỉnh và các thành tựu hợp tác quốc tế về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo, đầm phá;
III. TIẾN ĐỘ VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
a) Giai đoạn 2011 – 2012
- Xây dựng kế hoạch, các dự án chi tiết và triển khai các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch;
- Tổ chức khảo sát, nắm bắt nhu cầu tuyên truyền thực tế ở các ngành, các địa phương ven biển, đầm phá. Chọn một số các xã ven biển, đầm phá của các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Phú Lộc làm điểm, tập trung triển khai tuyên truyền;
- Tiếp thu và cụ thể hoá các tài liệu nghiệp vụ tuyên truyền chủ yếu;
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên.
b) Giai đoạn 2012 - 2014
- Tiếp tục triển khai sâu, rộng các nội dung chính của Kế hoạch;
- Nhân rộng các nhóm đối tượng tuyên truyền và địa phương làm điểm của công tác tuyên truyền;
- Tổ chức sơ kết chỉ đạo thực hiện hàng năm.
c) Cuối năm 2015
- Tổng kết đánh giá hiệu quả thực hiện Kế hoạch;
- Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Trung ương về kết quả thực hiện và kiến nghị các công việc cho giai đoạn tiếp theo.
2. Kinh phí và cơ chế tài chính thực hiện Kế hoạch
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền thuộc Kế hoạch dự kiến khoảng 5.500 triệu đồng (Phụ lục kèm theo).
b) Cơ chế tài chính
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền trong Kế hoạch do các sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng và đăng ký kế hoạch ngân sách hàng năm theo quy định. Nguồn kinh phí triển khai được bố trí trong dự toán hàng năm của các cơ quan chủ trì thực hiện dự án;
- Kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ: tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các kết quả nghiên cứu, ứng dụng công nghệ biển, đầm phá phục vụ sản xuất và dân sinh có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu tuyên truyền phục vụ cho công tác ở địa phương; hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu Biển Thừa Thiên Huế; phát động các phong trào, vận động nhân dân địa phương khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo, đầm phá bền vững; tổ chức tập dượt phòng ngừa, ứng phó với các loại hình thiên tai, sự cố trên biển, đảo, đầm phá; đào tạo xây dựng đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên của địa phương;
- Các Sở, ban ngành có nhiệm vụ được giao chủ động sử dụng kinh phí thường xuyên của đơn vị tổ chức xây dựng ý tưởng, đề cương của các chương trình dự án phù hợp với mục tiêu nói trên để tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về kinh phí, kinh nghiệm, kỹ thuật và công nghệ.
- Kinh phí quản lý, điều hành tổng hợp Kế hoạch được trích một phần từ kinh phí thuộc kế hoạch và bố trí bổ sung thêm trong kinh phí hoạt động thường xuyên cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đúng tiến độ; hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch ở các sở, ngành, các địa phương; phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Công an để huy động các đơn vị vũ trang đang làm nhiệm vụ tại vùng ven biển, đảo và đầm phá tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm, tổng hợp báo cáo kết quả, tiến độ cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các cơ quan báo chí dành thời lượng đưa tin, bài, chuyên mục về các nội dung thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tuyên truyền thuộc phạm vi Kế hoạch.
3. Các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch đúng tiến độ và hiệu quả;
4. Sở Tài chính có tránh nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành và địa phương, tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch. Đồng thời, đề xuất huy động các nguồn vốn khác theo quy định pháp luật để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn triển khai thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế ở địa phương; chủ động bố trí kinh phí và biên chế, bố trí cán bộ làm công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá; chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình của địa phương chú trọng đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, tăng thời lượng phát sóng trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
6. Các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, chú trọng đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, tăng thời lượng phát sóng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đẩy mạnh tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo, đầm phá trên địa bàn tỉnh.
7. Trên cơ sở Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả triển khai về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị chủ động báo cáo và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHUYÊN MÔN THUỘC KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BIỂN, ĐẢO VÀ ĐẦM PHÁ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2811/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT | Nhiệm vụ/Dự án chuyên môn | Thời gian thực hiện | Kinh phí | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Ghi chú |
|
| |||||||
1 | Xây dựng và phổ biến hệ thống kiến thức pháp lý cơ bản về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên và môi trường biển, đảo và đầm phá Thừa Thiên Huế | 2011 -2012 | 300 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
|
|
2 | Xây dựng hệ thống thông tin, truyền thông, tư liệu về Quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo và đầm phá Thừa Thiên Huế | 2011 -2015 | 650 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Thông tin và Truyền thông, Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
|
|
3 | Xây dựng và thực hiện đề án tuyên truyền, huấn luyện, tổ chức lực lượng tình nguyện viên và các hình thức tự quản trong cộng đồng tham gia về phòng chống thiên tai, ứng phó sự cố môi trường biển, đảo và đầm phá TT-Huế. | 2011 -2015 | 700 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ban Chỉ huy PCLB&TKCN tỉnh, BCH Biên phòng tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
|
|
4 | Xây dựng hệ thống tài liệu tuyên truyền định hướng báo chí và dư luận về chủ trương, chính sách của Thừa thiên Huế trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo và đầm phá. | 2011 -2011 | 300 | Sở Thông tin và Truyền thông | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
|
|
5 | Tuyên truyền và phổ biến các kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ biển và đại dương trong nước và nước ngoài và khả năng áp dụng tại đại bàn vùng biển, đầm phá TT Huế. | 2011 -2015 | 450 | Sở KH&CN | Sở, ngành và địa phương có liên quan |
|
|
6 | Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ phóng viên, cộng tác viên, tuyên truyền viên về biển đảo và đầm phá ở các cấp. | 2011 -2015 | 400 | Sở Thông tin và Truyền thông | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
|
|
7 | Biên soạn các tài liệu hướng dẫn lực lượng vũ trang tham gia tuyên truyền bảo vệ tài nguyên, môi trường và an ninh vùng biển đảo và đầm phá. | 2011 -2013 | 200 | BCH Biên phòng tỉnh; | Sở TN&MT, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
|
|
8 | Xây dựng và thực hiện đề án tăng cường công tác giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, đảo và đầm phá vào chương trình giáo dục các cấp học và các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục phổ thông (tỉnh quản lý) giai đoạn 2011 – 2015. | 2011 -2015 | 450 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở TN&MT, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan |
|
|
9 | Xây dựng tài liệu các dự án kêu gọi đầu tư vào khu vực biển, đảo và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế | 2012- 2013 | 200 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành và địa phương có liên quan |
|
|
10 | Đề án nghiên cứu xây dựng các mô hình phát triển kinh tế bền vững cho vùng Tam Giang - Cầu Hai, ven biển của tỉnh | 2012 – 2014 | 500 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành và địa phương có liên quan |
|
|
11 | Chương trình quảng bá các sản vật, sản phẩm biển Thừa Thiên Huế thân thiện với môi trường. | 2011 -2015 | 450 | Sở NN&PTNT | Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành, địa phương ven biển và các tổ chức, cá nhân liên quan | Các nguồn tài trợ khác |
|
12 | - Tổ chức thi sáng tác và triển lãm các tác phẩm mỹ thuật, nghiếp ảnh cổ động về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biern, đảo và đầm phá của tỉnh. - Xây dựng các cụm Panô tuyên truyền biển, đảo và đầm phá tại 5 huyện có biển và thành phố Huế. - Tủ sách về biển, đảo, đầm phá tại Thư viện tỉnh và địa phương. (ưu tiên địa phương ven biển) | 2012-2015 | 650 | Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch | Sở NN&PTNT, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, các địa phương ven biển và các tổ chức, cá nhân liên quan | Các nguồn tài trợ khác |
|
13 | Lập và thực hiện Dự án phim tài liệu tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững vùng ven biển, đảo và đầm phá Thừa Thiên Huế. | 2011 -2012 | 250 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Các nguồn tài trợ khác |
|
| Tổng cộng |
| 5.500 |
|
|
|
|
- 1 Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2018 về triển khai Quyết định 930/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Kế hoạch 4372/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 4181/QĐ-UBND.VX năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện đề án "Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển bền vững tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 5 Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2013 tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6 Quyết định 705/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2015
- 7 Quyết định 63/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2011 tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định trồng, bảo vệ rừng và sử dụng rừng phòng hộ ven biển tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 10 Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2010 triển khai Quyết định 373/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 11 Quyết định 1955/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 373/QĐ-TTg năm 2009 công nhận thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Lâm Đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 25/2009/NĐ-CP về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
- 14 Chỉ thị 01/2009/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ môi trường vùng cửa sông và ven biển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 15 Quyết định 158/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 2093/QĐ-UBND năm 2007 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển kinh tế biển và đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế từ nay đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020
- 17 Quyết định 19/2007/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Đề án thứ hai của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư do tỉnh Long An ban hành
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 09/2009/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự vùng biển đảo tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND về Quy định trồng, bảo vệ rừng và sử dụng rừng phòng hộ ven biển tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Quyết định 63/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4 Quyết định 705/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2015
- 5 Chỉ thị 01/2009/CT-UBND tăng cường công tác bảo vệ môi trường vùng cửa sông và ven biển trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2011 tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7 Quyết định 19/2007/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Đề án thứ hai của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư do tỉnh Long An ban hành
- 8 Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển bền vững tỉnh Hà Nam đến năm 2020
- 9 Quyết định 4181/QĐ-UBND.VX năm 2013 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện đề án "Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020" tỉnh Nghệ An
- 10 Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2013 tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam do tỉnh Thái Bình ban hành
- 11 Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2010 triển khai Quyết định 373/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 12 Kế hoạch 4372/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13 Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2018 về triển khai Quyết định 930/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang