ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2818/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 125/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về việc quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 976/TTr-SCT ngày 14/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã phổ biến, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện chương trình theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1738/QĐ-UBND ngày 22/06/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2009 – 2012.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT CHỦ TỊCH |
KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2818/QĐ-UBND Ngày 20 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp tại địa bàn các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
c) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
d) Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công.
1. Định hướng.
- Ưu tiên phát triển sản xuất sản phẩm có lợi thế, sản phẩm xuất khẩu; các ngành nghề như chế biến hạt điều, chế biến gỗ, sản phẩm thủ công mỹ nghệ…
- Phát triển công nghiệp nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng địa phương.
- Ưu tiên hỗ trợ phát triển ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có công nghiệp chậm phát triển như: Huyện Bù Gia Mập, Bù Đăng, Bù Đốp, Lộc Ninh, Hớn Quản và một số xã khó khăn của huyện Đồng Phú.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn; phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu.
- Góp phần thực hiện chương trình đột phá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, góp phần đưa giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn giai đoạn (2011 - 2015) tăng bình quân từ 15-20 %.
- Động viên, huy động mọi nguồn lực tham gia đầu tư, hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn và các dịch vụ khuyến công theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động hoạt động trong các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh.
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG, GIAI ĐOẠN 2011-2015
Điều 3. Đánh giá kết quả hoạt động khuyến công, giai đoạn 2006 - 2010
1. Kết quả đạt được
a) Đào tạo nghề và phát triển nghề:
Hỗ trợ, tổ chức 16 lớp đào tạo nghề và phát triển nghề với 797 học viên, gồm các nghề: Thêu; Dệt thổ cẩm; Hoa cỏ khô nghệ thuật; Khảm trai; Mộc mỹ nghệ và gia dụng; May công nghiệp; Chạm gỗ điêu khắc.
b) Nâng cao năng lực quản lý cho doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn:
Tổ chức 05 lớp đào tạo nâng cao năng lực quản lý, 08 lớp về an toàn điện và quản lý điện cho doanh nghiệp, các cơ sở công nghiệp nông thôn; Tổ chức 05 hội thảo với các chuyên đề như: Giảm chi phí sản xuất và thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong tỉnh.
c) Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu:
Hỗ trợ cho 70 lượt cơ sở công nghiệp nông thôn, tham gia 17 hội chợ triển lãm trong nước và ngoài nước và 02 phòng trưng bày sản phẩm công nghiệp nông thôn. Tổ chức cho 05 cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia thi sáng tạo kiểu dáng hàng thủ công mỹ nghệ và bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
d) Hoạt động tư vấn và cung cấp thông tin:
Hỗ trợ lập dự án đầu tư cho 10 doanh nghiệp và tư vấn hỗ trợ 01 công ty cơ cấu lại doanh nghiệp; phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước phát sóng 44 chuyên mục khuyến công; phát hành 19 bản tin công thương; xây dựng sổ tay “hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tiếp cận nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại”; hướng dẫn, tư vấn cho hơn 3.000 đoàn viên thanh niên tiếp cận với chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh.
e) Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật:
- Hỗ trợ cho 03 cơ sở công nghiệp nông thôn xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật về: Sản xuất máy vặt trái điều, máy tách vỏ lụa hạt điều; trang bị dây chuyền chế biến hạt điều xuất khẩu;
- Hỗ trợ 03 cơ sở công nghiệp nông thôn ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất: Sản phẩm từ nhựa tái sinh; thép ống; chế biến hạt điều xuất khẩu.
f) Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ khuyến công và cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ khuyến công do Cục Công nghiệp địa phương tổ chức; tổ chức 05 khóa đào tạo nâng cao năng lực tư vấn chính sách phát triển công nghiệp nông thôn; tổ chức 05 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm về khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công tại một số tỉnh điển hình trong cả nước;
- UBND tỉnh ban hành một số văn bản hoạt động khuyến công trên địa bàn gồm: Chương trình Khuyến công tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2012, quy định bình chọn, xét thưởng sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động khuyến công.
(Có phụ lục số 01 kèm theo)
3. Hiệu quả từ hoạt động khuyến công.
- Trong 5 năm (2006 – 2010) hoạt động khuyến công tuy được sự hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và địa phương không nhiều, bình quân 700 triệu đồng/năm, nhưng đã góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp của tỉnh. Cụ thể: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 21%/năm, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn tăng bình quân 12,35%/năm; số cơ sở công nghiệp nông thôn tăng trong 5 năm là 1.651 cơ sở (tăng bình quân 11,23%); giải quyết việc làm cho người lao động tăng 7.156 người (tăng bình quân 6,65%);
- Hoạt động khuyến công đã từng bước khẳng định được vai trò, vị thế trong cộng đồng doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn và đã đạt được một số kết quả, bước đầu tạo cho cơ sở công nghiệp nông thôn tiếp cận được chính sách của nhà nước đối với hoạt động khuyến công;
- Tổ chức thực hiện các đề án khuyến công luôn gắn với nhu cầu thực tế, từ đó giúp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn có thêm động lực để đầu tư vốn vào sản xuất;
- Kết quả công tác khuyến công đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, đồng thời tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động theo hướng công nghiệp hóa nông thôn;
- Tạo cầu nối hỗ trợ phát triển cho doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với thị trường, góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất công nghiệp nói chung và công nghiệp nông thôn nói riêng phát triển.
4. Những tồn tại và nguyên nhân:
- Các doanh nghiệp đăng ký xin hỗ trợ chưa nhiều, do quan điểm và nhận thức của các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn về lĩnh vực khuyến công chưa được sâu rộng, nên chưa thật sự quan tâm trong công tác phối hợp triển khai đề án;
- Kinh phí khuyến công của quốc gia và địa phương bố trí chưa đáp ứng nhu cầu hoạt động khuyến công trên địa bàn; cơ chế chính sách quản lý, thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, thanh toán kinh phí khuyến công ban hành chưa đồng bộ làm ảnh hưởng đến hoạt động khuyến công theo mục tiêu đề ra; định mức kinh phí thực hiện các đề án theo Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về việc quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công so với các chính sách khác còn thấp, chưa thật sự tạo động lực thúc đẩy cho các cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển;
- Cán bộ quản lý hoạt động khuyến công còn thiếu và hạn chế về chuyên môn và nghiệp vụ, chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm; chưa hình thành mạng lưới khuyến công viên cấp huyện, thị; trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chuyên môn còn thiếu.
Điều 4. Nội dung Chương trình khuyến công, giai đoạn 2011-2015
1. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề:
a) Mục đích:
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng tăng dần tỉ trọng lao động công nghiệp;
- Đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cho cơ sở công nghiệp nông thôn;
- Truyền nghề, phát triển nghề, phát hiện và tôn vinh thợ giỏi, nghệ nhân giỏi, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
b) Đối tượng:
- Lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc cần chuyển sang làm các nghề thuộc công nghiệp nông thôn;
- Lao động tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có nhu cầu đào tạo nâng cao tay nghề, các nghệ nhân, thợ giỏi.
c) Nội dung:
- Điều tra khảo sát nhu cầu cụ thể về đào tạo nghề của các cơ sở công nghiệp nông thôn, các địa phương để lập kế hoạch tổ chức thực hiện;
- Phối hợp với các trường, trung tâm dạy nghề và cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn biên soạn giáo trình giảng dạy cho lao động công nghiệp nông thôn;
- Tổ chức đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giáo viên đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển;
- Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn tại chỗ cho lao động mới và đào tạo nâng cao tay nghề.
d) Dự kiến kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí: 1.260 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia là: 630 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương là: 630 triệu đồng.
e) Dự kiến kết quả đạt được:
- Biên soạn được 04 bộ giáo trình dạy nghề cho lao động mới, nâng cao tay nghề, đào tạo nghệ nhân, thợ giỏi thuộc các ngành nghề công nghiệp nông thôn.
- Đào tạo mới cho 300 lao động;
- Đào tạo nâng cao tay nghề cho 270 lao động;
- Tập huấn, đào tạo nghệ nhân, thợ giỏi cho 30 lao động.
2. Chương trình nâng cao năng lực quản lý.
a) Mục đích:
Trang bị kiến thức và nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa phương trong tỉnh nâng cao năng lực điều hành sản xuất, khả năng cạnh tranh, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Đối tượng:
Các chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý, điều hành sản xuất - kinh doanh tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
c) Nội dung:
- Tổ chức các lớp đào tạo về tăng cường khả năng kinh doanh, quản trị nhân sự, quản lý sản xuất, tài chính - kế toán;
- Tổ chức các buổi hội thảo về kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường, công nghệ kỹ thuật mới;
- Tổ chức tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất kinh doanh điển hình tiên tiến của các tỉnh bạn thuộc các lĩnh vực ngành nghề.
d) Dự kiến kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện là: 500 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương là: 300 triệu đồng.
- Nguồn khác (đóng góp của đơn vị thụ hưởng,…) là: 200 triệu đồng.
e) Dự kiến kết quả đạt được:
- Số học viên được đào tạo là 300 lượt người;
- Số hội thảo được tổ chức là 05 hội thảo;
- Tổ chức đoàn tham quan khảo sát là 06 đoàn, với 60 cơ sở.
3. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
a) Mục đích:
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật mới, sản phẩm mới theo qui hoạch phát triển công nghiệp để phổ biến kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất tiên tiến;
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tạo sản phẩm chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
b) Đối tượng:
Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Nội dung:
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật;
- Hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại:
- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ tiên tiến trong sản xuất và xử lý ô nhiễm môi trường.
d) Dự kiến kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện là: 4.740 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia là: 2.250 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương là: 2.370 triệu đồng;
- Nguồn khác (đóng góp của đơn vị thụ hưởng) là: 120 triệu đồng.
e) Dự kiến kết quả đạt được:
- Số mô hình trình diễn kỹ thuật được xây dựng khoảng: 15 mô hình;
- Số cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại khoảng: 15 cơ sở.
4. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
a) Mục đích:
Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn phát triển sản xuất, xây dựng quảng bá thương hiệu, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước.
b) Đối tượng:
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Nội dung:
- Tổ chức hội chợ triển lãm, quảng bá và giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, tìm kiếm thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói;
- Tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp trên địa bàn tỉnh.
d) Dự kiến kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện là: 7.500 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia là: 1.000 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương là: 4.150 triệu đồng;
- Nguồn khác (đóng góp của đơn vị thụ hưởng,…) là: 2.350 triệu đồng.
e) Dự kiến kết quả đạt được:
- Số hội chợ triển lãm do tỉnh tổ chức là 01 hội chợ;
- Số lượng hội chợ dự kiến tham gia 27 hội chợ;
- Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được hỗ trợ tham gia hội chợ triển lãm là 100 cơ sở;
- Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn trên địa bàn cấp tỉnh là: 3 lần.
5. Chương trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin.
a) Mục đích:
- Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp, lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng và đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng và địa phương;
- Cung cấp thông tin cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, các cán bộ quản lý công nghiệp địa phương.
b) Đối tượng:
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức dịch vụ khuyến công;
- Các sở, ngành chức năng liên quan đến hoạt động khuyến công;
- Ủy ban nhân dân; Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã.
c) Nội dung:
- Tư vấn,
+ Hỗ trợ hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn;
+ Tư vấn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Cung cấp thông tin,
+ Xây dựng và phát hành bản tin công thương hàng quý; phát hành tờ bướm, tờ rơi giới thiệu ngành nghề công nghiệp nông thôn;
+ Thực hiện các “chuyên mục khuyến công” phát sóng trên Đài Phát thanh - Truyền hình theo định kỳ;
+ Gửi các tài liệu, tạp chí về ngành Công Thương đến các địa phương trong tỉnh;
+ Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đăng tải những thông tin về sản phẩm, giá cả, năng lực sản xuất - kinh doanh, mẫu mã, kiểu dáng mới,…và một số thông tin khác trên website của Bộ Công Thương, Cục Công nghiệp địa phương, Sở Công Thương và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
d) Dự kiến kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện là: 1.640 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương là: 1.140 triệu đồng;
- Nguồn khác (đóng góp của đơn vị thụ hưởng,…) là: 500 triệu đồng.
e) Dự kiến kết quả thực hiện:
- Số cơ sở được hỗ trợ tư vấn, cung cấp thông tin là 100 cơ sở;
- Số bản tin phát hành là 20 bản;
- Số chuyên mục khuyến công là 60 chuyên mục.
6. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm công nghiệp.
a) Mục đích:
- Hình thành các liên doanh, liên kết, hiệp hội ngành nghề giữa các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn tiến tới hình thành các cụm liên kết để hỗ trợ và hợp tác với nhau về thông tin, nguyên liệu, nhân lực, công nghệ, thị trường và các vấn đề khác nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hình thành các cụm công nghiệp và làng nghề nông thôn.
b) Đối tượng:
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ liên quan đến sản xuất công nghiệp nông thôn.
c) Nội dung:
- Hỗ trợ để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn hình thành các hiệp hội ngành nghề;
- Tư vấn, hỗ trợ thành lập các hiệp hội ngành nghề nông thôn;
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trở thành vệ tinh cho các doanh nghiệp thương mại lớn trong và ngoài tỉnh;
- Hỗ trợ xây dựng mối liên kết giữa các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp truyền thống với các tour du lịch, các điểm du lịch;
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp và làng nghề.
d) Dự kiến kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện là: 4.410 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương là: 230 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia là: 4.050 triệu đồng;
- Nguồn khác (đóng góp của đơn vị thụ hưởng,…) là: 130 triệu đồng.
e) Dự kiến kết quả thực hiện:
- Số hiệp hội ngành nghề công nghiệp nông thôn hỗ trợ thành lập là 02 hiệp hội;
- Số mô hình liên kết sản phẩm tiểu thủ công nghiệp truyền thống với hoạt động du lịch là 04 mô hình ;
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư cơ sở hạ tầng cho 05 cụm công nghiệp, làng nghề.
7. Chương trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
a) Mục đích:
- Nâng cao năng lực quản lý, tổ chức, triển khai thực hiện hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
b) Đối tượng:
- Cán bộ quản lý nhà nước về khuyến công của sở, ngành, huyện, thị xã.
- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; các tổ chức dịch vụ khuyến công của các thành phần kinh tế; các tổ chức chính trị - xã hội: Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên.
c) Nội dung:
- Tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công, kỹ năng hướng dẫn, tư vấn, trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác khuyến công, các cán bộ quản lý, cộng tác viên;
- Tăng cường phát triển hợp tác với các tổ chức quốc tế để hợp tác, trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, tranh thủ tìm nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế cho các địa phương.
d) Dự kiến kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện là: 510 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công địa phương là: 310 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia là: 200 triệu đồng.
e) Dự kiến kết quả thực hiện:
- Tổ chức 11 lớp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công;
- Tổ chức 04 đoàn học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ và năng lực quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công cho cán bộ khuyến công và cộng tác viên.
1. Tổng kinh phí thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình Khuyến công, giai đoạn 2011-2015 dự kiến là: 20,560 tỷ đồng, bình quân 4,112 tỷ đồng/năm. Bao gồm:
a) Kinh phí khuyến công quốc gia: 8,130 tỷ đồng;
b) Kinh phí khuyến công địa phương: 9,130 tỷ đồng;
c) Nguồn khác (đóng góp của đơn vị thụ hưởng,…): 3,300 tỷ đồng.
(Có phụ lục số 02 kèm theo).
2. Nguồn kinh phí :
+ Kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương quản lý;
+ Kinh phí khuyến công địa phương từ nguồn ngân sách tỉnh do UBND tỉnh quản lý;
+ Nguồn khác: Kinh phí do các tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư đóng góp và kinh phí tài trợ từ các chương trình của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động khuyến công:
- Ban hành các quy định: Xây dựng, phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch đề án khuyến công; quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khuyến công;
- Rà soát lại cơ chế chính sách đã ban hành để bổ sung hoàn thiện cho phù hợp; giảm bớt các thủ tục hành chính.
2. Tăng cường thực hiện công tác quản lý và chỉ đạo:
- Tuyên truyền phổ biến rộng rãi chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước để người dân yên tâm đầu tư phát triển công nghiệp ở nông thôn;
- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thị xã, từ cấp huyện, thị xã đến cấp xã, phường, thị trấn.
3. Củng cố bộ máy, đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp:
- Củng cố tổ chức bộ máy, bổ sung biên chế cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, từng bước thành lập các Chi nhánh Khuyến công cấp huyện, thị xã;
- Đầu tư xây dựng nhà trưng bày giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn gắn với xây dựng trụ sở Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh;
- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị chuyên ngành, điều kiện vật chất, điều kiện làm việc phục vụ cho công tác khuyến công.
1. Sở Công Thương:
- Là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh cụ thể hóa chương trình này và chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, phổ biến, hướng dẫn xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình;
- Thực hiện việc tổng hợp, báo cáo định kỳ về tình hình triển khai thực hiện chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương, UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan theo quy định;
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công đã được phê duyệt.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí sự nghiệp khuyến công địa phương hàng năm theo chương trình được phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Công Thương trình UBND tỉnh xây dựng các quy định quản lý và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khuyến công.
3. Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động -Thương binh và Xã hội và một số sở, ngành liên quan khác:
Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng kế hoạch, thực hiện lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác có liên quan đến phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. UBND các huyện, thị xã:
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, đề án khuyến công tại địa phương gửi Sở Công Thương tổng hợp và triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo chương trình khuyến công đã được phê duyệt.
- Định kỳ (tháng, quý, năm) báo cáo tình hình thực hiện chương trình khuyến công của địa phương, kiến nghị, đề xuất liên quan gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định./.
- 1 Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2 Quyết định 2476/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2020
- 3 Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020
- 4 Chương trình 1231/CTr-SCT năm 2013 khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020
- 5 Quyết định 2935/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Danh mục Chương trình khuyến công địa phương và Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6 Quyết định 182/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2015.
- 7 Thông tư liên tịch 125/2009/TTLT/BTC-BCT quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công do Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 8 Luật Doanh nghiệp 2005
- 9 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 12 Luật Hợp tác xã 2003
- 13 Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- 1 Quyết định 182/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2012 - 2015.
- 2 Chương trình 1231/CTr-SCT năm 2013 khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 1833/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014-2015 và hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 2935/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Danh mục Chương trình khuyến công địa phương và Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6 Quyết định 2476/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2020
- 7 Quyết định 1738/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2009–2012