ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2819/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 01 tháng 11 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1846/SNV-TCBM ngày 12 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 14/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2819/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích và nguyên tắc thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Mục đích
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là công dân) khi có nhu cầu liên hệ giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thông qua việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm nâng cao chất lượng công vụ; ý thức kỷ luật, tinh thần và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
2. Nguyên tắc thực hiện
a) Thủ tục hành chính phải rõ ràng, đúng pháp luật;
b) Công khai thủ tục hành chính, thời gian giải quyết công việc;
c) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thông qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông (sau đây gọi tắt là Bộ phận một cửa);
d) Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian quy định.
Điều 2. Danh mục các lĩnh vực có thủ tục hành chính áp dụng thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Lĩnh vực nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2. Lĩnh vực Giáo dục
3. Lĩnh vực Xây dựng
4. Lĩnh vực tài nguyên và môi trường
5. Lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
6. Lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội
7. Lĩnh vực nội vụ
8. Lĩnh vực tư pháp
9. Lĩnh vực y tế
Đối với danh mục các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực trên được quy định tại Phần I Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 445/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc công bố sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Chương II
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Quy định đối với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cấp xã
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở Ủy ban nhân dân cấp xã đặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được phân công trực tiếp chỉ đạo.
2. Công dân có yêu cầu giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Công chức Văn phòng - Thống kê hoặc Cán bộ tiếp nhận và trả kết quả (người hoạt động không chuyên trách, hỗ trợ cho công chức Văn phòng - Thống kê) có trách nhiệm xem xét hồ sơ của công dân:
a) Trường hợp yêu cầu của công dân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để công dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; Những công việc không thuộc các lĩnh vực được quy định tại Điều 2 Quy định này mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã thì công dân nộp hồ sơ trực tiếp cho công chức Văn phòng - Thống kê để chuyển đến các cán bộ, công chức khác hoặc bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo quy định hiện hành;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, cung cấp đầy đủ các loại mẫu đơn, mẫu giấy tờ giao dịch để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh;
c) Đối với các thủ tục hành chính theo quy định giải quyết trong ngày làm việc không được ghi giấy hẹn thì tiếp nhận và chuyển để giải quyết ngay, trình lãnh đạo có thẩm quyền ký, trả kết quả cho công dân, thu phí, lệ phí đối với những thủ tục hành chính được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
Việc xác định các thủ tục hành chính theo quy định giải quyết trong ngày làm việc căn cứ vào thời hạn giải quyết của các thủ tục hành chính đã được công bố tại Bộ thủ tục hành chính chung tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa;
d) Đối với các thủ tục hành chính theo quy định được ghi giấy hẹn (thủ tục hành chính có số ngày giải quyết từ 02 ngày làm việc trở lên):
- Kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ;
- Ghi phiếu biên nhận hồ sơ kiêm phiếu hẹn thời gian trả kết quả;
- Ghi thông tin vào sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
- Chuyển hồ sơ cho công chức chuyên môn (hoặc lãnh đạo);
- Theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các công chức chuyên môn để xử lý hồ sơ đúng thời hạn;
- Nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ từ công chức chuyên môn;
- Kiểm tra kết quả giải quyết hồ sơ, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, công dân, thu phiếu biên nhận, phí, lệ phí theo quy định.
4. Các công chức có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để giải quyết công việc của công dân, xử lý hồ sơ các lĩnh vực thuộc thẩm quyền, chuyển kết quả giải quyết cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho công dân theo đúng thời gian quy định.
Trường hợp hồ sơ có liên quan đến trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì chủ động liên hệ, phối hợp với các cơ quan khác để hoàn thành các thủ tục cần thiết theo quy định.
Đối với các hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông, các cơ quan, bộ phận chức năng có liên quan trong quy trình thủ tục phải tuân thủ nghiêm các bước tác nghiệp chuyên môn và thời hạn quy định, chịu trách nhiệm hoàn tất các bước công việc của mình và kịp thời chuyển hồ sơ cho các bộ phận khác để xử lý các bước tiếp theo, đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, yêu cầu bổ túc hồ sơ, thời hạn trả kết quả giải quyết cho tổ chức và công dân
a) Khi tiếp nhận hồ sơ của công dân, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra số lượng và tính hợp lệ hồ sơ, tài liệu theo quy định; Ghi phiếu biên nhận hồ sơ kiêm phiếu hẹn và vào sổ theo dõi hồ sơ;
b) Trong quá trình giải quyết, nếu phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ, công chức chuyên môn xử lý hồ sơ báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo bằng văn bản cho công dân bổ túc hồ sơ đủ và đúng theo quy định.
Việc thông báo bổ túc hồ sơ được thực hiện thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và được thực hiện trong khoản thời gian không quá 1/3 thời hạn giải quyết đã ghi trong Phiếu biên nhận, tính từ thời điểm chính thức tiếp nhận hồ sơ. Thông báo bổ túc hồ sơ cần nêu rõ các loại giấy tờ mà công dân phải bổ sung và thời hạn hoàn thành việc bổ sung.
Việc yêu cầu bổ túc hồ sơ chỉ được thực hiện 1 lần trong suốt quá trình xử lý; nghiêm cấm việc yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp giấy tờ, tài liệu không được quy định trong hồ sơ phải nộp. Thời hạn trả kết quả trong trường hợp này được cộng thêm khoản thời gian mà công dân thực hiện bổ túc hồ sơ và phải ghi rõ trên phiếu biên nhận;
c) Thời hạn trả kết quả giải quyết hồ sơ là thời hạn tối đa, theo ngày làm việc và tính từ thời điểm Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chính thức tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu biên nhận cho công dân. Trường hợp có kết quả giải quyết sớm hơn ngày hẹn, Bộ phân tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho công dân đến nhận;
d) Trường hợp không thể trả kết quả giải quyết đúng hẹn vì lý do khách quan, công chức chuyên môn xử lý hồ sơ có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã để có văn bản chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông báo cho công dân và hẹn lại thời gian trả kết quả. Việc hẹn lại thời gian trả kết quả chỉ được thực hiện một lần, thời hạn trả kết quả trong trường hợp này được cộng thêm không quá 1/3 tổng thời gian giải quyết thủ tục.
Điều 5. Sơ đồ Quy trình tiếp nhận và trả kết quả
Sơ đồ quy trình (đối với các công việc phải ghi phiếu hẹn):
Chương III
HỒ SƠ, CĂN CỨ PHÁP LÝ, THỜI HẠN GIẢI QUYẾT, PHÍ VÀ LỆ PHÍ CÁC THỦ TỤC ĐƯỢC GIẢI QUYẾT THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 6. Quy định về hồ sơ, căn cứ pháp lý, thời gian giải quyết, phí và lệ phí các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Thực hiện theo Phần II Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 445/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc công bố sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 1527/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc bãi bỏ một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và các quy định xử lý chuyển tiếp việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung áp dụng Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm Quy định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy định này chỉ đạo, hướng dẫn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi từ các quy định của Trung ương, có vướng mắc, phát sinh các địa phương kịp thời phản ánh, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
Điều 8. Cán bộ, công chức, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này sẽ được xét khen thưởng theo quy định hiện hành. Cán bộ, công chức, tổ chức, cá nhân làm trái Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 14/2005/QĐ-UB Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa
- 3 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa
- 1 Quyết định 1942/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003