ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 282/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 22 tháng 01 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 03/01/2018 về việc ban hành Chương trình công tác năm 2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Báo cáo số 01/BC-BTP ngày 02/01/2018 của Bộ Tư pháp về việc tổng kết công tác tư pháp năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 16/TTr-STP ngày 12/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-UBND ngày 22/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Năm 2018 là năm bản lề thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020. Đây cũng là năm cả nước thực hiện mạnh mẽ các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng cao hơn năm 2017. Đồng thời, tiếp tục phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế.
Trên cơ sở chương trình công tác của Bộ Tư pháp, của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Chương trình công tác Tư pháp năm 2018 với những nhiệm vụ sau đây.
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2018
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Tiếp tục chỉ đạo ngành Tư pháp thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2018; trong đó chú trọng việc tổ chức thi hành pháp luật, các vấn đề liên quan đến cải cách hành chính, cải cách tư pháp tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.v.v.
- Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai các giải pháp thực hiện Chương trình công tác tư pháp năm 2018 đảm bảo chỉ tiêu, chất lượng. Tăng cường phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến cơ sở; kịp thời tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong hoạt động của Ngành, đặc biệt là công tác tư pháp ở cơ sở; trong đó tập trung giải quyết tình trạng thiếu cán bộ Phòng Tư pháp tại một số huyện và một số xã, thị trấn bố trí cán bộ Tư pháp - hộ tịch không đúng tiêu chuẩn theo quy định. Ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch công tác năm 2018.
2. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 26/10/2016 của UBND tỉnh bồi dưỡng nghiệp vụ về xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định, góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chú trọng tới tính khả thi, tính hợp pháp của dự thảo văn bản. Tham mưu giải quyết hiệu quả các vụ việc pháp luật cụ thể thuộc thẩm quyền của tỉnh, trong đó tập trung vào lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng.
- Đẩy mạnh kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, tập trung xử lý các văn bản trái pháp luật đã được phát hiện, nhất là các văn bản có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp. Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc và theo dõi việc xử lý các văn bản qua kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm.
- Nâng cao chất lượng rà soát văn bản quy phạm pháp luật, tập trung rà soát văn bản trong các lĩnh vực gắn với giải pháp chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Xây dựng và triển khai có hiệu quả Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL giai đoạn 2014-2018 trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường và đổi mới hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp, hiệu quả.
3. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL), Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2017- 2021, các Đề án, Kế hoạch PBGDPL đã được ban hành. Tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2017 và năm 2018; triển khai công tác PBGDPL gắn với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, chú trọng nội dung chính sách pháp luật; các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; vấn đề khởi nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL trong nhà trường; chú trọng PBGDPL cho đối tượng đặc thù. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin phục vụ hoạt động PBGDPL. Triển khai các hoạt động hưởng ứng gắn với tổng kết 05 năm mô hình Ngày Pháp luật Việt Nam; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong PBGDPL; nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường xã hội hóa các hoạt động PBGDPL.
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật; làm tốt vai trò của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL. Phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hướng dẫn, tổ chức triển khai các chương trình, đề án về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Ngày pháp luật năm 2018.
- Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền PBGDPL phong phú, đa dạng phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, với phương châm hướng về cơ sở; tạo chuyển biến thực sự của công tác này. Tăng cường tổ chức tập huấn cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật.
- Tiếp tục triển khai thi hành Luật hòa giải ở cơ sở, tập trung rà soát, kiện toàn, tập huấn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở để kịp thời hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng đồng dân cư gắn với áp dụng các biện pháp xử lý chuyển hướng và việc Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án. Tiếp tục chỉ đạo, rà soát, bổ sung hương ước, quy ước cho phù hợp với các quy định mới. Triển khai kịp thời quy định của Thủ tướng Chính phủ (sau khi được ban hành) về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân nhằm thực hiện hiệu quả tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
4. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2018 đáp ứng yêu cầu quản lý và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục chú trọng công tác theo dõi thi hành pháp luật, gắn với công tác xây dựng, kiểm tra VBQPPL, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và lĩnh vực được xác định trọng tâm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành để kịp thời hướng dẫn, đôn đốc và tháo gỡ vướng mắc trong công tác theo dõi thi hành pháp luật ở các sở, ngành, địa phương.
5. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hiệu quả cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch. Trong đó, chú trọng tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia về đăng ký, thống kê hộ tịch; tổ chức sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
- Tăng cường công tác hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký, quản lý hộ tịch; chú trọng công tác thanh tra chuyên ngành về hộ tịch, chứng thực trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện, chấn chỉnh, uốn nắn và khắc phục những hạn chế, thiếu sót, kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh bảo đảm lợi ích của người dân.
- Tổ chức sơ kết việc triển khai thi hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP; tổng hợp những vấn đề vướng mắc trong thực tế để đề xuất hoàn thiện pháp luật về chứng thực. Tăng cường quản lý nhà nước công tác chứng thực, kịp thời phát hiện những thiếu sót và những khó khăn, vướng mắc để uốn nắn, giải quyết.
- Thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp liên ngành trong công tác lý lịch tư pháp. Triển khai các giải pháp nhằm giải quyết dứt điểm tình trạng quá hạn cấp Phiếu Lý lịch tư pháp đối với trường hợp xóa án tích và tồn đọng thông tin lý lịch tư pháp.
- Tổ chức triển khai thi hành hiệu quả Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017. Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường của nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
6. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật đấu giá tài sản; Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020; Đề án phát triển đội ngũ luật sư phục vụ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; Đề án phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020”; Kế hoạch phát triển các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2020 .v.v.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp thông qua hoạt động kiểm tra, nắm tình hình; tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực luật sư, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, thừa phát lại. Sở Tư pháp chủ động nắm bắt tình hình, kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh trong việc chỉ đạo Đoàn luật sư chuẩn bị Đại hội nhiệm kỳ.
- Tập trung nguồn lực tổ chức triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, trong đó: tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý và năng lực của đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025. Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh sắp xếp, kiện toàn các chi nhanh trợ giúp pháp lý theo hướng giảm đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động. Chú trọng việc kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh.
7. Công tác xây dựng ngành; đào tạo, bồi dưỡng; thi đua khen thưởng
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp theo yêu cầu tăng cường chất lượng, nâng cao năng suất lao động, tinh giản biên chế hành chính, hướng đến mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Các sở, ngành, địa phương căn cứ tình hình cụ thể để sắp xếp, bố trí, ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, pháp chế bảo đảm đủ về số lượng, có trình độ, chất lượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công việc.
- Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cho đội ngũ công chức, viên chức ngành Tư pháp và các tổ chức bổ trợ tư pháp.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và trách nhiệm quản lý, điều hành của lãnh đạo chủ chốt. Tập trung quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.
- Thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua gắn với việc hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2018; tổ chức có hiệu quả, thiết thực phong trào thi đua với chủ đề “Toàn ngành Tư pháp đổi mới lề lối làm việc, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao năm 2018” và các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề khác do Bộ Tư pháp, UBND tỉnh phát động.
8. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra; tăng cường công tác thanh tra đột xuất. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị-xã hội ở địa phương.
- Tập trung giải quyết kịp thời các vụ việc mới phát sinh tại cơ sở, hạn chế tối đa khiếu kiện vượt cấp; giải quyết kịp thời, dứt điểm, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo không để tồn đọng, kéo dài. Kiên quyết xử lý các vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
- Tăng cường hơn nữa các hoạt động thanh tra chuyên ngành và đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra sau thanh tra. Chú trọng công tác thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các đơn vị.
9. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng CNTT
- Đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt động của ngành. Duy trì và hoạt động hiệu quả Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
- Đẩy mạnh các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu xây dựng chính quyền điện tử; sử dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý chuyên ngành trong lĩnh vực tư pháp. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 theo kế hoạch, bảo đảm thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2018, ngành Tư pháp xác định các giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, trong đó chú trọng xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, có tính khả thi cao, tránh chồng chéo, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, địa phương và chương trình công tác của Ngành. Chỉ đạo quyết liệt thực hiện các kế hoạch công tác ngay từ đầu năm. Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ đối với tư pháp cơ sở.
2. Tăng cường công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến cơ sở. Kịp thời phát hiện, xử lý hoặc báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong công tác.
3. Chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới lề lối làm việc. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý kiểm tra, thanh tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, các vi phạm trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản, hộ tịch, lý lịch tư pháp.
5. Tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc và thực hiện nhiệm vụ. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình công tác này, trong đó cần xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp và Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
2. Trong quá trình triển khai Chương trình, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình công tác này, định kỳ tổng hợp báo cáo và kiến nghị với Bộ Tư pháp, Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình công tác tư pháp tỉnh Thanh Hóa năm 2018 được triển khai thực hiện hiệu quả./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 587/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2018 của tỉnh Thái Bình
- 2 Quyết định 280/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2018 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Quyết định 122/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện công tác tư pháp năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Quyết định 47/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 của tỉnh Hưng Yên
- 5 Quyết định 36/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6 Quyết định 37/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 7 Báo cáo 01/BC-BTP về tổng kết công tác tư pháp năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Quyết định 3341/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình công tác Tư pháp năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9 Quyết định 4897/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp của tỉnh Bình Định năm 2018
- 10 Quyết định 3815/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình công tác Tư pháp năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 11 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 12 Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 13 Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Luật đấu giá tài sản 2016
- 15 Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2016 bồi dưỡng nghiệp vụ về xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 16 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 17 Quyết định 5636/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình công tác năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 18 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 19 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 20 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 21 Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 22 Luật Hộ tịch 2014
- 23 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 24 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 25 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 1 Quyết định 5636/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình công tác năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 3815/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình công tác Tư pháp năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 4897/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp của tỉnh Bình Định năm 2018
- 4 Quyết định 3341/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình công tác Tư pháp năm 2018 do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Quyết định 47/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 của tỉnh Hưng Yên
- 6 Quyết định 36/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7 Quyết định 122/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện công tác tư pháp năm 2018 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8 Quyết định 587/QĐ-UBND về Chương trình công tác tư pháp trọng tâm năm 2018 của tỉnh Thái Bình
- 9 Quyết định 280/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2018 do tỉnh Đắk Lắk ban hành