ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2822/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 13 tháng 09 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 107/TTr-STTTT ngày 09/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 01/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2822/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam).
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Người phát ngôn) được quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.
b) Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên.
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
Người phát ngôn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh được UBND tỉnh ủy quyền là người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề được giao.
Người đứng đầu các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trực tiếp hoặc phân công một người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.
5. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam không phải là Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn thì vẫn có quyền cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, thông qua các hình thức sau:
a) Thường xuyên cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng thông tin điện tử tỉnh về lịch hoạt động của lãnh đạo UBND tỉnh, các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
b) Hàng tháng tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Trong các trường hợp khác cần thông tin, UBND tỉnh sẽ có thông báo riêng hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hàng tháng, hàng quý do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo tổ chức theo đúng quy định hiện hành.
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
2. UBND các huyện, thành phố và các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về hoạt động của cơ quan mình và về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình cho báo chí qua các hình thức sau:
a) Thường xuyên cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình và cung cấp cho Cổng thông tin điện tử tỉnh theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
b) Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp hoặc tổ chức họp báo. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành. Nội dung thông tin cho báo chí phải đồng gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi và phối hợp.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của UBND tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có văn bản hoặc tiếp xúc trực tiếp yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước mình kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tổ chức, chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân trong cơ quan hành chính nhà nước khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
4. Khi xảy ra các trường hợp thiên tai, biến động nhạy cảm, sự kiện đột xuất, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan có liên quan phải cung cấp thông tin kịp thời cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh bằng các phương tiện nhanh nhất, kể cả trong những ngày nghỉ. Chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về các chủ trương, chính sách lớn; về các sự kiện cần cung cấp thông tin và định hướng dư luận xã hội.
5. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
d) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí.
5. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Trong trường hợp Người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
6. Người phát ngôn được tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng và các quy định của pháp luật về phát ngôn, báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm sử dụng thông tin tài liệu đúng mục đích, đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn và phải chịu trách nhiệm về thông tin đã đăng theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ, hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế độ báo cáo về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Báo cáo định kỳ:
Định kỳ quý (bao gồm các báo cáo quý 1, quý 2 và quý 3): Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý;
Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 hàng năm.
2. Báo cáo đột xuất: Thực hiện khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
Hướng dẫn nội dung thông tin cần báo cáo của UBND huyện, thành phố và các Sở, Ban, ngành để đảm bảo cho công tác phối hợp cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
Tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn UBND huyện, thành phố, các Sở, Ban, ngành và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này.
2. Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp với UBND tỉnh theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố, các Sở, Ban, ngành
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, thực hiện việc công bố thông tin Người phát ngôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
2. Thực hiện chế độ báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
3. Thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.
Điều 13. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các cơ quan báo chí có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 401/QĐTC-CTUBND năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3 Quyết định 1616/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Danh sách Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 8 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Thái Bình ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 11 Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 12 Luật Báo chí 1989
- 1 Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4 Quyết định 1616/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Danh sách Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5 Quyết định 2544/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tỉnh Quảng Nam
- 6 Quyết định 401/QĐTC-CTUBND năm 2013 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 7 Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa