- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Nghị định 102/2017/NÐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Quyết định 33/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6 Quyết định 44/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 7 Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2823/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1901/TTr-STP ngày 08 tháng 9 năm 2020 về dự thảo Quyết định ban hành Quy chế phối hợp quản lý về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VỀ ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2823/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan: Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của của từng cơ quan, đơn vị và các quy định của pháp luật có liên quan; không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, đơn vị, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân liên quan.
2. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Khi thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, các cơ quan, tổ chức có liên quan phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành đúng pháp luật các hoạt động nghiệp vụ của mình, tạo điều kiện cho hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm được thuận lợi, kịp thời và đúng đối tượng.
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành về biện pháp bảo đảm.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao dịch bảo đảm; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác đăng ký biện pháp bảo đảm; sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Kiểm tra tổ chức, hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm tại hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai; phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm của tỉnh theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
5. Xây dựng vận hành và quản lý Hệ thống cơ sở dữ liệu dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
6. Cung cấp, trao đổi, chia sẻ thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
7. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng, Văn phòng Đăng ký đất đai, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các các quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất đai.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
9. Thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Thống kê, tổng hợp và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành về đăng ký giao dịch bảo đảm để kịp thời phát hiện, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
5. Xây dựng, vận hành và quản lý Hệ thống cơ sở dữ liệu dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý hành chính nhà nước cấp trên;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm;
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thanh tra, kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm của tỉnh theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
9. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Đăng ký đất đai, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai nhằm kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn hoặc kiến nghị cấp trên sửa đổi các quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, tổ chức khi có nhu cầu liên hệ.
2. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; đăng ký và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch an toàn, đúng pháp luật; niêm yết công khai các quy định về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân biết và thực hiện.
3. Hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ công tác đăng ký biện pháp bảo đảm liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất; chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm; cung cấp thông tin về đăng ký biện pháp giao dịch bảo đảm theo quy định tại Chương III Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm; Thông tư số 07/2019/TT-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất (viết tắt là Thông tư số 07/2019/TT-BTP).
4. Chịu trách nhiệm về kết quả tổ chức, hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai, các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
5. Tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai để tạo cơ sở cho việc vận hành giao dịch điện tử về đất đai, trong đó có đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên; cung cấp, chia sẻ thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh và quy chế phối hợp trong việc chia sẻ, khai thác thông tin về giao dịch bảo đảm.
6. Chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi các văn bản, quyết định về việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản; kê biên tài sản thi hành án, giải tỏa kê biên tài sản thi hành án tới Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, tài sản gắn liền với đất bị kê biên ngay trong ngày ký quyết định kê biên, quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 07/2019/TT-BTP.
2. Các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm, Sở Tư pháp xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm và kinh phí cho việc thực hiện kiểm tra về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ảnh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 33/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý Nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 44/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên