UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 283/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 23 tháng 01 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUI ĐỊNH CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 18A, ĐOẠN MÔNG DƯƠNG - MÓNG CÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai"; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ "Về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất";
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 88 CV/TNMT ngày 16/01/2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A, đoạn Mông Dương - Móng Cái như sau:
1. Điều kiện được bố trí đất tái định cư:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất ở (kể cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa làm nhà ở hoặc có nhà nhưng chưa đến ở), khi Nhà nước thu hồi đất ở mà diện tích đất còn lại không đủ để tái định cư tại chỗ thì được bố trí đất ở để tái định cư tại nơi ở mới.
1.2. Phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định.
2. Nguyên tắc bố trí đất tái định cư:
2.1. Bố trí diện tích đất ở để tái định cư tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi nhưng tối đa không quá ba (03) định xuất đất ở tại nơi tái định cư.
- Đối với trường hợp tự tìm đất tái định cư ở nơi mới ngoài khu vực được quy hoạch khu tái định cư thì mỗi định suất đất ở tái định cư được tính bằng (=) một (01) lần hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định tại khu vực đó.
- Đối với trường hợp được giao đất tái định cư tại khu vực tái định cư, (hoặc khu vực quy hoạch khu dân cư đô thị, nông thôn) thì mỗi định suất đất ở tái định cư bằng một (01) ô đất tái định cư theo quy hoạch tái định cư, (hoặc quy hoạch khu dân cư đô thị, nông thôn).
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều cặp vợ chồng (theo Luật Hôn nhân và gia đình) cùng chung sống trong cùng một thửa đất bị thu hồi. Ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo hộ chính chủ thì tất cả những cặp vợ chồng còn lại nếu không có chỗ ở thì Ủy ban Nhân dân cấp huyện xem xét từng trường hợp cụ thể báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2.2. Căn cứ để xác định diện tích đất ở bố trí tái định cư:
- Căn cứ diện tích đất ở bị thu hồi được bồi thường.
- Căn cứ hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất; hạn mức giao đất ở nơi tái định cư Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở để bố trí tái định cư đối với trường hợp tự tìm đất tái định cư ngoài khu vực đã quy hoạch khu đô thị, nông thôn.
- Căn cứ theo qui hoạch khu đất bố trí tái định cư đối với trường hợp bố trí vào khu đất tái định cư; quy hoạch xây dựng khu đô thị, nông thôn.
2.3 . Diện tích đất ở bố trí tái định cư thực hiện như sau:
a. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng 1,5 lần hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi do UBND tỉnh quy định thì được một (01) định xuất tái định cư.
b. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn 1,5 lần đến 2,5 lần hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi do UBND tỉnh quy định thì được hai (02) định xuất tái định cư.
c. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn 2,5 lần hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở nơi có đất bị thu hồi do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định thì được bố trí tối đa ba (03) định xuất tái định cư.
2.4. Hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất ở bị thu hồi đều đủ điều kiện được bồi thường đất ở thì được bố trí đất ở tại khu tái định cư theo quy định tại mục 2.1 khoản 2 trên.
2.5. Nhà nước khuyến khích hộ gia đình, cá nhân tự tìm đất xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển đến nơi ở mới phù hợp với kế hoạch, qui hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo nguyên tắc tự nguyện.
3. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân nhận đất tái định cư.
3.1. Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tái định cư tại các Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch thiết kế được duyệt (hộ gia đình, cá nhân không phải đầu tư) hoặc tại điểm tái định cư tự tìm hay đất tái định cư tại các khu quy hoạch xen cư Nhà nước không đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (hộ gia đình, cá nhân tự bỏ tiền đầu tư xây dựng mặt bằng, đường đi… theo quy hoạch được duyệt) đều phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định và các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
3.2. Giá đất để tính tiền sử dụng đất tái định cư thực hiện như sau:
3.2.1. Theo giá đất ở Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm tại thời điểm giao đất.
3.2.2. Khu vực, vị trí đất Ủy ban Nhân dân tỉnh chưa quy định giá hoặc giá đất quy định chưa sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm quyết định cấp quyền sử dụng đất, Ủy ban Nhân dân cấp huyện (nơi có đất giao) xây dựng giá thu tiền sử dụng đất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Hỗ trợ bằng tiền cho trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở.
4.1. Hỗ trợ cho các hộ tái định cư điểm lẻ tự tìm, tái định cư ở các điểm lẻ theo quy hoạch xen cư nhà nước không đầu tư cơ sở hạ tầng, tái định cư tại chỗ trừ tái định cư vào đất ở thuộc các dự án hạ tầng kỹ thuật do Nhà nước đầu tư xây dựng:
4.1.1. Tái định cư điểm lẻ tự tìm, tái định cư ở các điểm lẻ theo quy hoạch xen cư nhà nước không đầu tư cơ sở hạ tầng, tái định cư tại chỗ được hiểu như sau:
a. Tái định điểm lẻ tự tìm: là thửa đất do người bị thu hồi đất thuộc diện được tái định cư tự tìm phù hợp với qui hoạch được xây nhà ở.
b. Tái định cư ở các điểm lẻ theo quy hoạch xen cư nhà nước không đầu tư cơ sở hạ tầng: Các khu đất lẻ nằm trong qui hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhà nước không đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho các khu đất trong qui hoạch.
c. Tái định cư tại chỗ: Phần đất ở còn lại sau khi bị thu hồi đủ điều kiện được phép xây dựng nhà ở; diện tích đất vuờn ao liền kề với đất ở chưa được công nhận là đất ở còn lại phù hợp với qui hoạch và được phép chuyển đổi mục đích sang làm đất ở theo quy định của UBND tỉnh và đủ điều kiện được phép xây dựng nhà ở.
4.1.2. Mức hỗ trợ:
a. Tại khu vực nông thôn:
- Hộ tái định cư điểm lẻ tự tìm: 50 triệu đồng/ hộ chính chủ
- Hộ tái định cư điểm lẻ theo quy hoạch, nhà nước không đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 40 triệu đồng/ hộ chính chủ.
- Hộ tái định cư tại chỗ: 30 triệu đồng/ hộ chính chủ.
b. Tại khu vực đô thị:
Mức hỗ trợ bằng 1,5 lần mức hỗ trợ khu vực nông thôn nêu trên quy định tại điểm a tiểu mục 4.1.2 mục 4.1 khoản 4 Điều này.
4.2. Mức hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư đất ở vào Khu tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng và dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng dân cư:
4.2.1. Tại khu vực nông thôn: 25 triệu đồng/ hộ được bố trí tái định cư.
4.2.2. Tại khu vực đô thị:
Mức hỗ trợ bằng 1,5 lần mức hỗ trợ khu vực nông thôn nêu trên quy định tại tiểu mục 4.2.1 mục 4.2 khoản 4 Điều này.
4.2.3. Các hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi thuộc khu vực nào thì tính hỗ trợ theo khu vực đó.
4.3. Mức hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân được mua đất ở Khu tái định cư tập trung do Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng và dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng dân cư: bằng 50% mức hỗ trợ quy định tại mục 4.2 Khoản 4 Điều này.
5. Hỗ trợ về chi phí xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt nơi tái định cư đuợc Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo qui hoạch thiết kế được duyệt:
Trường hợp Nhà nước chậm bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được bố trí tái định cư vào khu đất ở Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo qui hoạch thiết kế được duyệt mà tại thời điểm giao đất tái định cư đơn giá công trình kiến trúc biến động tăng từ 5% trở lên so với đơn giá bồi thường công trình kiến trúc trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã phê duyệt thì được hỗ trợ 100% số tiền chênh lệch tăng giá tại thời điểm giao đất tái định cư so với đơn giá bồi thường trong phương án được duyệt theo khối lượng đã được phê duyệt trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Ủy ban Nhân dân cấp huyện xây dựng đơn giá bồi thường công trình tại thời điểm giao đất tái định cư để tính hỗ trợ do tăng giá gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Hỗ trợ chênh lệch giá đất tái định cư:
6.1 Điều kiện để hỗ trợ chênh lệch tái định cư:
- Người bị thu hồi đất đủ điều kiện bồi thường đất ở, được bố trí tái định cư theo chính sách quy định và được nhà nước bố trí vào khu tái định cư tập trung tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Do nhà nước chưa giao được đất tái định cư tại thời điểm thông báo chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
- Có sự chênh lệch tăng về giá đất đất giao tái định cư giữa thời điểm thông báo chi trả bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng với thời điểm giao đất tái định cư trong cùng một khu đất tái định cư.
6.2 Mức hỗ trợ:
- Diện tích đất được hỗ trợ chênh lệch giá đất là diện tích đất tái định cư được giao.
- Tỷ lệ : Hỗ trợ 100% mức chênh lệch về giá đất giưã thời điểm giao đất tái định cư và thời điểm thông báo chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
6.3 Nguồn kinh phí để hỗ trợ được trích từ nguồn kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
6.4 Trường hợp đặc biệt khác: Ủy ban Nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Thực hiện bố trí tái định cư:
Ủy ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao nhà ở hoặc đất ở và giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố trí tái định cư, người được giao nhà ở hoặc đất ở thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.
Điều 2. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện: Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà; thị xã Cẩm Phả, thành phố Móng Cái; Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Giám đốc Kho Bạc Nhà nước Quảng Ninh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh các đơn vị và cá nhân liên quan đến thu hồi đất và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
- 1 Nghị quyết 234/2019/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung danh mục thu hồi đất dự án nâng cấp Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự năm 2019 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Quyết định 18/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung chính sách tái định cư dự án đường Xuân Diệu, thành phố Quy Nhơn do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 5 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6 Luật Đất đai 2003
- 7 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000