UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 284/2014/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 26 tháng 6 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ KINH PHÍ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO TỔ CHỨC TÔN GIÁO, CHỨC SẮC, CHỨC VIỆC TÔN GIÁO HOẠT ĐỘNG TẠI TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 10/2014/QĐ-TTg ngày 24/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 130/2014/NQ-HĐND17 ngày 24/4/2014 của HĐND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động tại tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành quy định hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động tại tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể như sau:
1. Quy định chung:
Việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động tại tỉnh Bắc Ninh thực hiện theo quy định tại Quyết định số 10/2014/QĐ-TTg và quy định cụ thể tại quyết định này.
2. Mức hỗ trợ:
2.1. Quà tặng chúc mừng: mức chi tối đa 1.000.000 đồng/1 lần/1 người;
2.2. Thăm hỏi khi ốm đau hoặc gặp khó khăn về kinh tế: mức chi tối đa 10.000.000 đồng/1 người/1 năm;
2.3. Trợ cấp thường xuyên: mức chi tối đa không quá 4.000.000 đồng/1 người/1 quý.
2.4. Chi phúng viếng khi chức sắc, chức việc tôn giáo qua đời: Tuỳ theo đối tượng để quyết định mức chi cho phù hợp. Mức tối đa không quá 5.000.000 đồng/người.
3. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ:
3.1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
a. Hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức tôn giáo thuộc địa phương quản lí.
b. Hỗ trợ chức sắc, chức việc tôn giáo của các tổ chức tôn giáo ở địa phương, gồm:
- Trợ cấp thường xuyên đối với chức sắc tôn giáo có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc gặp khó khăn về kinh tế.
- Chi khen thưởng cho chức sắc, chức việc tôn giáo có thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ Tổ quốc, có công lao đóng góp lớn trong việc giải quyết các vụ việc, vấn đề phức tạp, các điểm nóng về tôn giáo.
c. Hỗ trợ tổ chức, chức sắc, chức việc tôn giáo trong một số trường hợp đặc biệt.
3.2. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định:
- Tặng quà chúc mừng nhân dịp Tết Nguyên đán của dân tộc; ngày lễ trọng đại của tổ chức tôn giáo; nhân dịp phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, suy cử;
- Thăm hỏi khi bị ốm đau hoặc gặp khó khăn về kinh tế;
- Chi phúng viếng khi chức sắc, chức việc tôn giáo qua đời;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Tôn giáo tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
a. Ban Tôn giáo tỉnh, Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Hằng năm Ban Tôn giáo tỉnh xây dựng dự toán chi đối với chức sắc, chức việc tôn giáo về: Quà tặng chúc mừng, thăm hỏi khi ốm đau hoặc gặp khó khăn về kinh tế, chi phúng viếng khi chức sắc, chức việc tôn giáo qua đời; Gửi Sở Nội vụ để tổng hợp cùng với dự toán chi của ngành, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
- Thực hiện việc chi đối với chức sắc, chức việc tôn giáo về: Quà tặng chúc mừng, thăm hỏi khi ốm đau hoặc gặp khó khăn về kinh tế, chi phúng viếng khi chức sắc, chức việc tôn giáo qua đời, theo đúng Quy định này; Thực hiện việc thanh toán kịp thời, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
- Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện và Sở Tài chính, đề xuất và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định:
+ Hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức tôn giáo thuộc địa phương quản lí;
+ Hỗ trợ chức sắc, chức việc tôn giáo của các tổ chức tôn giáo ở địa phương, gồm: Trợ cấp thường xuyên đối với chức sắc tôn giáo có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc gặp khó khăn về kinh tế. Chi khen thưởng cho chức sắc, chức việc tôn giáo có thành tích xuất sắc trong việc bảo vệ Tổ quốc, có công lao đóng góp lớn trong việc giải quyết các vụ việc, vấn đề phức tạp, các điểm nóng về tôn giáo;
+ Hỗ trợ tổ chức, chức sắc, chức việc tôn giáo trong một số trường hợp đặc biệt.
2. Các cơ quan, cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc xây dựng dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí chi cho các tổ chức tôn giáo, hỗ trợ chức sắc, chức việc tôn giáo, phải thực hiện đúng quy định tại Quyết định số 10/2014/QĐ-TTg và quy định cụ thể tại quyết định này, đồng thời phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính, các quy định của Luật NSNN, Luật kế toán và các quy định pháp luật khác có liên quan. Việc sử dụng kinh phí ngân sách cấp chi sai đối tượng, chi sai mức quy định, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm thì phải bồi thường khoản tiền đã chi sai đồng thời bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
3. Sở Nội vụ: Hằng năm, Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện hỗ trợ kinh phí năm trước và dự toán kinh phí năm sau từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét và trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thường kỳ cuối năm.
4. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UBND TỈNH |
- 1 Nghị quyết 45/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi ở khu dân cư do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3 Nghị quyết 130/2014/NQ-HĐND17 quy định hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động tại tỉnh Bắc Ninh
- 4 Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND17 hỗ trợ phụ cấp cho cán bộ và kinh phí hoạt động cho Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 5 Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND hỗ trợ kinh phí mua trang thiết bị cho nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố đến năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Kế toán 2003
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND17 hỗ trợ phụ cấp cho cán bộ và kinh phí hoạt động cho Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành
- 2 Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND hỗ trợ kinh phí mua trang thiết bị cho nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố đến năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi ở khu dân cư do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Nghị quyết 45/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc tôn giáo hoạt động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận