- 1 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2 Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
- 3 Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 57/2019/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2019-2022
- 6 Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và triển khai các dự án đầu tư, nhằm khôi phục phát triển kinh tế, ổn định xã hội do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9 Nghị quyết 91/2021/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10 Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 11 Nghị quyết 105/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 12 Quyết định 2148/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng Cảng hàng không Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị theo phương thức đối tác công tư (PPP) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2 Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
- 3 Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 57/2019/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2019-2022
- 6 Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và triển khai các dự án đầu tư, nhằm khôi phục phát triển kinh tế, ổn định xã hội do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9 Nghị quyết 91/2021/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10 Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 11 Nghị quyết 105/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 12 Quyết định 2148/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng Cảng hàng không Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị theo phương thức đối tác công tư (PPP) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 284/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 17 tháng 02 năm 2023 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2023 CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Công văn số 3289/BKHĐT-ĐTNN ngày 19/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022;
Căn cứ Công văn số 9174/BKHĐT-ĐTNN ngày 16/12/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 01/SKH-DN ngày 03/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2023 của tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện Chương trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả, đúng nội dung, tiến độ và sử dụng ngân sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 284/QĐ-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh)
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2022
Năm 2022, tình hình dịch bệnh Covid-19 cơ bản được kiểm soát, Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung bước vào giai đoạn thực hiện mục tiêu kép: vừa phòng chống dịch bệnh, vừa hồi phục kinh tế. Trong tình hình mới này, các hoạt động xúc tiến đầu tư, gặp gỡ, đối thoại doanh nghiệp được quan tâm, tổ chức thực hiện, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn từng thời điểm, nhằm mang lại hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu kép đề ra. Các hoạt động, chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh được xây dựng bài bản hơn, bám sát các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp với định hướng của tỉnh theo Nghị quyết số 91/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Chương trình hành động số 07-CTHĐ/TU ngày 15/01/2021 của Tỉnh ủy Quảng Trị thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, định hướng đến 2025; Các hoạt động xúc tiến đầu tư nhìn chung được triển khai đồng bộ, hiệu quả, nhận được sự đánh giá cao của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế còn chưa phục hồi, nhiều doanh nghiệp còn khó khăn do chịu tác động của dịch bệnh Covid - 19 trong một thời gian dài, dưới sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, sự vào cuộc quyết liệt, mạnh mẽ của UBND tỉnh, sự quan tâm thực hiện, đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư của các cấp, các ngành, hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) trong năm 2022 của tỉnh Quảng Trị đã đạt nhiều kết quả tích cực
Tỉnh Quảng Trị đã tích cực chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động XTĐT thông qua các hình thức:
1.1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Trong năm 2022, các hoạt động công cộng, xúc tiến đầu tư và di chuyển xuyên biên giới dần được bình thường hóa và tổ chức thực hiện trở lại. Do đó, công tác nghiên cứu, đánh giá thị trường được tỉnh Quảng Trị đặc biệt quan tâm, thúc đẩy thực hiện như đánh giá tình hình, xu hướng phát triển kinh tế và sự dịch chuyển của dòng vốn quốc tế (đặc biệt là việc các nhà đầu tư rút khỏi thị trường Trung Quốc và chuyển dịch nhà máy sang các thị trường Đông Nam Á), đánh giá, thăm hỏi tình hình đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp trong tỉnh để đưa ra những định hướng, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; Bên cạnh đó, tỉnh đã tích cực phối hợp với Trung tâm XTĐT miền Trung, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xây dựng định hướng thu hút đầu tư bám sát nhu cầu của các nhà đầu tư nhằm nắm bắt thị trường, xu hướng đầu tư, phát triển của các tổ chức kinh tế, các đầu tàu phát triển kinh tế trong và ngoài nước.
Tích cực tham gia các hội nghị, tọa đàm về nghiên cứu, đánh giá các dòng chảy nguồn vốn quốc tế, xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu, xu thế phát triển mới của nền kinh tế thế giới do các Bộ, ngành, Trung ương tổ chức như Hội thảo trực tuyến về xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu và giải pháp xúc tiến đầu tư (XTĐT) trong bối cảnh mới do Cục Đầu tư nước ngoài phối hợp với Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) tổ chức;...
Theo đó, tỉnh Quảng Trị đã định hướng để kết nối tập trung kêu gọi các nhà đầu tư chiến lược đến từ các thị trường nhiều tiềm năng như: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Italia, Thái Lan,...
Trong năm 2022, Tỉnh Quảng Trị tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các hình thức làm việc, tiếp cận nhà đầu tư, như:
- Trực tiếp tiếp xúc, làm việc với một số nhà đầu tư trong và ngoài nước đến nghiên cứu tìm hiểu đầu tư vào tỉnh. Công tác đón tiếp, làm việc với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiệu quả.
- Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư: Tích cực tăng cường công tác online Marketing điện tử trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh, tăng cường công tác biên tập và cập nhật thông tin, hình ảnh phục vụ bạn đọc trên website ipa.quangtri.gov.vn và các trang mạng xã hội như fanpage, facebook, youtube. Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh trên các phương tiện thông tin, báo chí (Báo Đầu tư, Báo Công Thương, Tạp chí Tài chính - Doanh nghiệp, Báo Tuổi trẻ...;
- Tổ chức buổi làm việc với Cục Xúc tiến Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hỗ trợ tiếp cận giới thiệu tiềm năng thế mạnh của tỉnh đến với các tổ chức, các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài nghiên cứu đầu tư các dự án FDI vào tỉnh.
- Tổ chức đón tiếp đoàn công tác của Công ty Eni Việt Nam, Tập đoàn Eni S.p.A, bộ phận FORED, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng (FIPI) về làm việc với UBND tỉnh để thảo luận tăng cường hợp tác giữa hai bên và ký kết Biên bản ghi nhớ (MoU) về việc hợp tác phát triển các hoạt động cải thiện lâm sinh. Đồng thời, tìm hiểu về các dự án phát triển bền vững, phù hợp với chương trình mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) của Liên Hiệp quốc như trồng rừng, bảo vệ rừng, giảm khí thải nhà kính (dự án REDD )...
- Tổ chức đón tiếp và làm việc với Tổ chức Programma Uitzending Managers (PUM)/Hà Lan về tìm hiểu, khảo sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh để PUM nghiên cứu, hỗ trợ phát triển, tư vấn, nâng cao năng lực doanh nghiệp và kết nối doanh nghiệp Quảng Trị với một số doanh nghiệp phù hợp của Hà Lan;
- Tổ chức đón tiếp và làm việc với Đại sứ Thái Lan về công tác phối kết hợp trong xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trên Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC) từ Thái Lan về với Quảng Trị nhân dịp Đại sứ đến thăm, làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Trị vào ngày 16/8/2022. Tổ chức phiên làm việc với Quỹ đầu tư Truth Assets Management (Quỹ TAM) và các doanh nghiệp của Singapore về các hoạt động xúc tiến đầu tư và tổ chức nghiên cứu khảo sát các địa điểm đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Tham gia đoàn công tác của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham dự Hội nghị Bộ trưởng kết nối kinh tế Việt Nam - Singapore lần thứ 16 tại Singapore từ ngày 01/12 -03/12/2022.
- Tổ chức Hội thảo “Gặp gỡ Quảng Trị” (Meet Quang Tri) tại thành phố Hồ Chí Minh và chương trình quảng bá, xúc tiến đầu tư tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam (từ ngày 23/3 - 27/3/2022) trong khuôn khổ Hội thảo “Gặp gỡ Quảng Trị” (Meet Quang Tri). Đây là một trong những hoạt động nhằm thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế, giai đoạn đầu nhiệm kỳ 2021-2025 với những thách thức trong nước về tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, vừa khống chế và dập dịch, vừa phục hồi và phát triển kinh tế trong tình hình mới.
- Tổ chức phiên làm việc với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư phía Bắc để trao đổi, tham vấn, hợp tác xây dựng kế hoạch xúc tiến thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước vào tỉnh Quảng Trị; phối hợp, liên kết và trao đổi thông tin trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư.
- Xây dựng tài liệu quảng bá và xúc tiến đầu tư phục vụ đoàn công tác của Bí thư Tỉnh ủy tham gia cùng đoàn công tác của Chủ tịch nước đi thăm chính thức Singapore.
- Trong quảng bá du lịch: tỉnh Quảng Trị đã đổi mới, đa dạng về phương thức thực hiện. Phối hợp với VNPT Quảng Trị xây dựng và tiếp tục duy trì Cổng Thông tin du lịch thông minh; Chương trình Svietnam, Tintuc24h xây dựng clip phim quảng bá du lịch tỉnh. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị thường xuyên mở các chuyên trang, chuyên mục, kịp thời đưa tin, tuyên truyền về du lịch tỉnh nhà, các tiềm năng khai thác và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng của Quảng Trị. Thông qua đó đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đến khảo sát và xây dựng kế hoạch đầu tư.
1.3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
Dưới tác động của dịch bệnh Covid-19, hoạt động XTĐT tỉnh Quảng Trị ngày càng được đa dạng hóa về hình thức thực hiện XTĐT. Tỉnh đã chủ động đẩy mạnh việc xúc tiến đầu tư tại chỗ, tập trung nắm bắt và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; chỉ đạo các ngành, địa phương đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh theo hướng phân định rõ trách nhiệm cho từng sở, ban, ngành trong xử lý các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư. Nhiều thủ tục hành chính đã được rút ngắn, giảm thiểu thời gian chờ đợi cho người dân và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp được tái triển khai thực hiện, qua đó, công tác xúc tiến, hỗ trợ đầu tư được thực hiện bài bản, hiệu quả hơn.
- Tổ chức hỗ trợ các địa phương trong tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về đầu tư để cung cấp thông tin giúp các doanh nghiệp/nhà đầu tư thuận lợi trong quá trình tìm hiểu đầu tư trên địa bàn.
- Nhằm hỗ trợ phát triển khối doanh nghiệp nhỏ và vừa, là lực lượng chiếm phần đông số lượng doanh nghiệp trên toàn tỉnh, tỉnh Quảng Trị đã triển khai nghiên cứu và xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) giai đoạn 2021-2025; Theo đó, kế hoạch bám sát các nội dung ưu đãi, hỗ trợ cho DNNVV theo quy định của Luật Hỗ trợ DNNVV, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ và Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thực hiện phân công, phân nhiệm cho các sở, ngành, địa phương trong hướng dẫn, lựa chọn và bố trí kinh phí hỗ trợ DNNVV.
- Công tác tiếp cận và hỗ trợ đầu tư:
Trực tiếp kết nối, làm việc với Công ty TNHH Hwa Seung Vina (Hàn Quốc) về nghiên cứu xác định vị trí khảo sát lập hồ sơ đề xuất dự án nhà máy giày và trang phục vào Khu công nghiệp Quán Ngang; Công ty cổ phần Xây dựng Hợp Lực khảo sát, nghiên cứu đầu tư dự án Nhà máy sản xuất kính tại tỉnh Quảng Trị; Công ty TNHH CNBM Việt Nam tìm hiểu cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh…
Trực tiếp Hỗ trợ Sangshin Electronics Co.Ltd (Hàn Quốc) hoàn thiện thủ tục đầu tư và khởi công xây dựng dự án Nhà máy Sangshin Central Việt Nam tại CCN Đông Ái Tử, huyện Triệu Phong.
Tổ chức làm việc với Tập đoàn Gazprom EP International - Liên bang Nga tại Thành phố Hà Nội để thảo luận các nội dung liên quan đến việc hoàn thành các thủ tục triển khai thực hiện dự án nhà máy điện khí tại tỉnh Quảng Trị.
Phối hợp tổ chức phiên làm việc với Quỹ đầu tư Truth Asets Managemen (Quỹ TAM) và các doanh nghiệp của Singapore về các hoạt động xúc tiến đầu tư và tổ chức nghiên cứu khảo sát các địa điểm đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Hỗ trợ thủ tục đầu tư các dự án Khu công nghiệp Quảng Trị của liên doanh VSIP - Amata - Sumitomo; Công ty Cổ phần Tập đoàn T&T đầu tư dự án Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng, Dự án Khu tổ hợp du lịch dịch vụ, đô thị sân golf hồ Nghĩa Hy; Công ty Cổ phần Trung Khởi thực hiện dự án Khu Công nghiệp đa ngành Triệu Phú; Công ty Cổ phần SAM Holdings nghiên cứu khảo sát lập dự án đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh; Tập đoàn Camimex triển khai các dự án thủy sản tại Cửa Tùng.
Hỗ trợ một số nhà đầu tư, doanh nghiệp đang đầu tư tại Quảng Trị tìm hiểu thông tin về tiềm năng đầu tư tại tỉnh Savannakhet (Lào).
Làm việc với lãnh đạo Công ty TNHH Poong In Vina (Hàn Quốc) để thúc đẩy nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư nhà máy sản xuất và gia công may mặc PI Vina Quảng Trị tại CCN Đông Ái Tử. huyện Triệu Phong.
Hỗ trợ Tập đoàn Central Trading & Development nghiên cứu địa điểm đầu tư Khu công nghiệp, khu đô thị; Công ty Cổ phần Đầu tư - Thương mại - Dịch vụ Việt Úc đầu tư lập dự án kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN và khu đô thị trên địa bàn tỉnh; Công ty Cổ phần DoBF tiếp tục hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định để triển khai thực hiện dự án Khu Du lịch nghỉ dưỡng Eden Charm tại Khu Dịch vụ - Du lịch Vĩnh Thái; Phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế thúc đẩy Công ty A.P Lavergne Investment Pte.Ltd (Singapore) hoàn thiện đề xuất dự án đầu tư Nhà máy LAVERGNE Quảng Trị tại Khu Công nghiệp Quán Ngang...
Hỗ trợ thủ tục pháp lý cho nhóm nhà đầu tư Trung Quốc tìm hiểu đầu tư dự án “Xưởng sản xuất, gia công, chế biến từ nguyên liệu nhựa thông ra sản phẩm tinh dầu thông và colophan” và “Xưởng sản xuất, gia công, chế biến từ nguyên liệu colophan và tinh dầu thông ra sản phẩm Rosin Resin” tại CCN Hải Chánh, huyện Hải Lăng. Hỗ trợ Công ty CP Đầu tư Việt - Úc ( thành phố Hồ Chí Minh) nghiên cứu đầu tư các dự án du lịch, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ Công ty CP VBE Quảng Trị nghiên cứu đầu tư dự án chế biến sản phẩm gỗ rừng trồng tại CCN Cam Tuyền với tổng mức đầu tư gần 300 tỷ đồng trên tổng diện tích 3ha. Phối hợp với UBND huyện Cam Lộ hỗ trợ Công ty CP Sông Bắc Xanh nghiên cứu, khảo sát lập dự án Tổ hợp xử lý chất thải Quảng Trị. Hỗ trợ Công ty GFDI khảo sát vị trí xây dựng dự án Trường mầm non chất lượng cao.
1.4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Tỉnh Quảng Trị thường xuyên rà soát, cập nhật thông tin về cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư của tỉnh; định hướng các lĩnh vực mũi nhọn, ưu tiên thu hút đầu tư; đồng thời bổ sung, cập nhật dữ liệu liên quan đến môi trường đầu tư như: điều kiện kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng cơ hội đầu tư của tỉnh, thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh;...
- Xây dựng hoàn thành website Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đầu tư tỉnh Quảng Trị (https://invest.quangtri.gov.vn/). Đây là một trong những kênh thông tin cần thiết và hữu ích liên quan đến môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư, thủ tục đầu tư cũng như môi trường và điều kiện sống làm việc tại tỉnh Quảng Trị cho các doanh nghiệp/nhà đầu tư.
- Duy trì marketing điện tử: Thường xuyên rà soát, cập nhật thông tin về cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư của tỉnh; định hướng các lĩnh vực mũi nhọn, ưu tiên thu hút đầu tư; đồng thời bổ sung, cập nhật dữ liệu liên quan đến môi trường đầu tư như: điều kiện kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng cơ hội đầu tư của tỉnh, thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh;... bằng nhiều thứ tiếng trên các Trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch.
- Thực hiện rà soát, xây dựng quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, định hướng đến 2030 nhằm tạo cơ sở để các nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm và lập hồ sơ đề xuất thực hiện dự án đầu tư.
- Bên cạnh đó, các thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh đã được đăng tải, cập nhật trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch và các cơ quan, ban ngành có liên quan.
1.5. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư
Để cụ thể hóa các lợi thế sẵn có trong công tác xúc tiến đầu tư, dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thị trường, tỉnh Quảng Trị đã rà soát, cập nhật danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư và tập trung thu hút, xúc tiến các dự án động lực (nhất là các dự án đang có nhà đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu) và ban hành kèm theo Chương trình XTĐT năm 2022 như: Nhà máy điện khí LNG Hải Lăng 1; Dự án đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Kinh tế Đông Nam và các khu Công nghiệp, khu kinh tế khác; Dự án Cảng hàng không, sân bay Quảng Trị; Các dự án năng lượng tái tạo; Dự án kho ngoại quan, trung tâm Logistics;...
Ngoài ra, tỉnh Quảng Trị nghiên cứu, xây dựng danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2025 với tính chất có trọng tâm, trọng điểm; Tập trung vào các dự án đóng vai trò then chốt, động lực để phát triển kinh tế - xã hội và thu hút các nhà đầu tư thứ cấp, gồm: khảo sát và xây dựng thông tin chi tiết cụ thể cho các dự án gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, quy mô dự kiến, thông số kỹ thuật, in ấn xuất bản...
1.6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Tỉnh Quảng Trị tiếp tục quan tâm, đầu tư xây dựng, cập nhật các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư như:
- Thực hiện xây dựng tài liệu quảng bá và xúc tiến đầu tư phục vụ đoàn công tác của Bí thư Tỉnh ủy tham gia cùng đoàn công tác của Chủ tịch nước đi thăm chính thức Singapore.
- Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư: Cẩm nang hướng dẫn thủ tục đầu tư (song ngữ Việt Anh); phát hành tập sách giới thiệu về tỉnh “Quảng Trị - Việt Nam: Điểm đến đầu tư tiềm năng” (tiếng Hàn) phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư; xây dựng nội dung phát hành Bản tin đầu tư 6 tháng đầu năm 2022. Xây dựng nội dung và xuất bản cuốn Bản tin Xúc tiến Đầu tư tỉnh Quảng Trị năm 2022, đây là một trong những ấn phẩm nhằm tổng hợp tin tức, bài viết cập nhật về tình hình kinh tế - xã hội, dự án đầu tư, hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh để tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư nắm bắt về môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Đã xây dựng được nguồn tài liệu, dữ liệu khá phong phú giới thiệu thông tin về các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh như: Website, catalogue (bằng song ngữ Việt -Anh, Việt - Thái, Việt - Trung, Việt - Nhật, Việt - Hàn), profile, powerpoint, đĩa CD, phim tài liệu, phóng sự giới thiệu về các KCN, KXT trên địa bàn. Tích cực phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí xây dựng các phóng sự, bài viết, trang thông tin có chất lượng nhằm quảng bá về KCN, KKT.
- Đã biên tập và thiết kế lại tập gấp giới thiệu về KCN, KKT mới, hiện đại, tổng hợp thông tin phục vụ hoạt động quảng bá xúc tiến thu hút đầu tư; Xây dựng bản nhận diện dự án để thuận tiện cung cấp cho nhà đầu tư khi cần thiết; Quay flycam địa điểm thực hiện các dự án lớn đầu tư tại KKT Đông Nam Quảng Trị, kết nối thông tin kịp thời đến nhà đầu tư quan tâm tìm hiểu đầu tư tại Quảng Trị.
1.7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
- Tỉnh tiếp tục cử các cán bộ trực tiếp phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng XTĐT: Tập huấn nâng cao kỹ năng XTĐT, ĐTNN do Trung tâm XTĐT miền Trung tổ chức; Tổ chức và tham gia các khóa tập huấn về chuyển đổi số; Hội thảo phổ biến Nghị định 80/2021/NĐ-CP về hỗ trợ DNNVV tại Hà Tĩnh; Lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, văn hóa, ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp;...
- Tổ chức chuyến công tác tại tỉnh Quảng Ninh nhằm học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại kết nối giao thương; phương thức xúc tiến du lịch, tổ chức các sự kiện xúc tiến trong và ngoài nước.
1.8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
- Về hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài và hợp tác với các tổ chức quốc tế để quảng bá, xúc tiến đầu tư: Hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài được tổ chức trở lại, đặc biệt, sau thời gian cao điểm của dịch bệnh Covid-19, các hoạt động xúc tiến đầu tư tại nước ngoài đã được thực hiện, như: Hội nghị hợp tác về lĩnh vực Thương mại, Đầu tư, Du lịch, Lao động và Truyền thông 3 tỉnh 3 nước (Quảng Trị - Savannakhet - Mukdahan) giai đoạn 12/2019-6/2022 và kế hoạch giai đoạn 2022 - 2023 vào tháng 6/2022; Tổ chức Hội chợ thương mại quốc tế khu vực tiểu vùng sông MeKong mở rộng (GMS) vào tháng 7/2022; tham gia Hội nghị kết nối giao thương hàng hóa tại Khánh Hòa năm 2022; Tổ chức Hội thảo "Gặp gỡ Quảng Trị" ngày 26/3/2022 tại thành phố Hồ Chí Minh;... Phối hợp với Đại sứ quán Ấn Độ, Đại sứ quán Israel tổ chức thành công Tọa đàm trực tuyến về thương mại, đầu tư giữa tỉnh Quảng Trị và bang Manipur, Ấn Độ vào tháng 12/2021; Hội thảo “Công nghệ năng lượng tái tạo Israel - Quảng Trị” vào tháng 5/2022.
- Tổ chức phiên làm việc với Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hỗ trợ tiếp cận giới thiệu tiềm năng thế mạnh của tỉnh đến các tổ chức, các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài nghiên cứu đầu tư các dự án FDI vào tỉnh. Tổ chức gặp gỡ và làm với Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc (KOTRA) tại thành phố Đà Nẵng cung cấp thêm thông tin về tỉnh Quảng Trị để cùng hợp tác, giới thiệu và thúc đẩy các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Hàn Quốc vào tỉnh Quảng Trị. Tổ chức chuyến công tác làm việc với Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển E.M và một số nhà đầu tư quốc tế tại TP Hồ Chí Minh giới thiệu về môi trường, chính sách và cơ hội đầu tư vào tỉnh Quảng Trị.
- Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương khác trong nước để phối hợp, xây dựng các cơ chế nhằm tăng cường hợp tác, hỗ trợ, thúc đẩy đầu tư, thương mại giữa tỉnh Quảng Trị với các tỉnh/thành phố khác như: Tổ chức Hội nghị giao thương giữa doanh nghiệp 2 tỉnh Quảng Trị-Quảng Ngãi ngày 21/3/2022; Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với thành phố Hồ Chí Minh;...
- Công tác ngoại giao kinh tế được chủ động triển khai bằng nhiều biện pháp, cách thức tiếp cận mới nhằm nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế trong bối cảnh thực hiện mục tiêu kép hiện nay. Thủ tục nhập cảnh cho các chuyên gia, nhà đầu tư đến Quảng Trị được triển khai một cách linh hoạt. Hoạt động trao đổi, tiếp xúc trực tuyến với các đối tác, nhà tài trợ quốc tế được đẩy mạnh, tăng cường. Tiếp tục duy trì việc lồng ghép nội dung hợp tác kinh tế, giới thiệu và kết nối nhà đầu tư với địa phương trong các cuộc trao đổi, làm việc trực tuyến với các đối tác, nhà tài trợ.
2.1. Cải thiện môi trường đầu tư
Trong năm 2022, UBND tỉnh Quảng Trị tiếp tục quyết liệt chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp theo Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ; Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 01/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và triển khai các dự án đầu tư, nhằm khôi phục phát triển kinh tế, ổn định xã hội; Kế hoạch hành động số 108/QĐ-UBND ngày 13/01/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 và các nhiệm vụ Chủ tịch UBND tỉnh đã cam kết với VCCI và cộng đồng doanh nghiệp;
Trong công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đã chú trọng tập trung thực hiện các nhiệm vụ kép vừa tăng trưởng kinh tế vừa phòng, chống Covid 19 trong giai đoạn bình thường mới: Đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các sở, ngành và địa phương thực hiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; các chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp nhằm đảm bảo thu chi ngân sách theo kế hoạch. Các sở, ngành và địa phương đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện của từng đơn vị và bước đầu triển khai một số nhiệm vụ. Nghiên cứu, triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nghiên cứu, chuyển đổi số, đầu tư, kinh doanh.
2.2. Tình hình thu hút đầu tư
Bước đầu đã có nhiều nhà đầu tư, trong đó có các tập đoàn, công ty lớn, có uy tín trong nước, khu vực và trên thế giới đã đến khảo sát, làm việc và tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị; Tiêu biểu là Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát trao đổi, tìm hiểu để nghiên cứu, đề xuất dự án đầu tư tại Khu Kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị; Tập đoàn Central Group Việt Nam và Công ty Cổ phần Đầu tư kinh doanh bất động sản Đông Dương đến tìm hiểu đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tại thành phố Đông Hà, Quảng Trị; Công ty Năng lượng ENI Việt Nam để thảo luận cơ hội hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị và Công ty Năng lượng ENI Việt Nam trong việc hợp tác phát triển các dự án năng lượng khí tại Khu Kinh tế Đông Nam tỉnh Quảng Trị; Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Hạ tầng và Giao thông về thống nhất địa điểm tổ chức khảo sát, lập hồ sơ xin bổ sung quy hoạch Dự án Nhà máy điện gió ngoài khơi Intracom - Quảng Trị (Tổng mức đầu tư dự án khoảng 72.000 tỷ đồng.)...
Năm 2022, trên toàn tỉnh Quảng Trị có 28 dự án được cấp quyết định chủ trương đầu tư/cấp GCN đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký là 598,213 tỷ đồng, trong đó có 3 dự án thuộc KKT KCN với tổng vốn đăng ký 120,868 tỷ đồng; có một số dự án lớn như: Dự án Trang trại nuôi heo công nghệ cao quy mô 2.500 heo nái của Công ty CP đầu tư Trang trại Tuấn Lộc với tổng vốn đầu tư 72,05 tỷ đồng; Dự án Nhà máy chế biến lúa, gạo hữu cơ Quảng Trị với mức đầu tư 80 tỷ đồng; Dự án Trang trại chăn nuôi công nghệ cao khép kín Vĩnh Hà với tổng mức đầu tư 66,1 tỷ đồng.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có có 18 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.484,52 triệu USD. Trong đó: 12 dự án hoạt động với tổng vốn đầu tư đăng ký là 49,582 triệu USD; 06 dự án đang triển khai xây dựng với tổng số vốn đăng ký là 2.434,94 triệu USD. Một số dự án tiêu biểu như: Dự án Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng tỉnh Quảng Trị - Giai đoạn 1 của tổ hợp các nhà đầu tư Việt Nam và Hàn Quốc gồm Tập đoàn T&T và các doanh nghiệp Hàn Quốc: Công ty Cổ phần Năng lượng Hanwha (HANWHA), Tổng Công ty Điện lực Nam Hàn Quốc (KOSPO), Tổng Công ty Khí Hàn Quốc (KOGAS) (2,317 tỷ USD); Dự án Khu công nghiệp Quảng Trị của Công ty liên doanh TNHH KCN Việt Nam - Singapore, Công ty Cổ phần đô thị Amata Biên Hòa, Sumitomo Corporation (88,26 triệu USD);...
Nhìn chung, các dự án FDI trên địa bàn tỉnh hiện đang phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại bình thường sau một thời gian chịu nhiều ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và thiên tai.
3. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
- Tác động của Dịch bệnh Covid-19: Năm 2022, tình hình dịch bệnh Covid-19 về cơ bản được kiểm soát, hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở lại trạng thái bình thường. Tuy nhiên, dịch bệnh khiến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, giao thương, xuất nhập khẩu đều bị đình trệ; nguyên liệu để sản xuất và hàng sản xuất được không thể xuất khẩu; nhiều doanh nghiệp du lịch phải dừng hoạt động, các hướng dẫn viên nghỉ việc không lương, nhiều cơ sở lưu trú hoạt động cầm chừng hoặc đóng cửa. Dịch bệnh làm cho số lượng du khách đến tham quan tại các điểm du lịch trên địa bàn giảm sút...
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội: Quảng Trị có vị trí địa lý xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, thị trường và sức mua nhỏ bé, là một địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề và khắc nghiệt của khí hậu: hạn hán kéo dài vào mùa hè dẫn đến việc không cung cấp đủ điện năng để duy trì sản xuất, thiên tai bão lũ thường xuyên xảy ra gây khó khăn cho hoạt động của các dự án, đặc biệt là các dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ-du lịch.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng KCN, KKT, CCN chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, được bố trí không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng, do vậy hệ thống cơ sở hạ tầng chưa thật sự đảm bảo cho việc thu hút đầu tư cũng như hoạt động của dự án đầu tư: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (Hệ thống điện, nước, giao thông, thông tin,...), hạ tầng xã hội (ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục...) chưa được đầu tư đồng bộ. Bên cạnh đó, việc kêu gọi các nhà đầu tư tư nhân tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp gặp nhiều khó khăn, chưa đạt được hiệu quả cao. Tỉnh Quảng Trị chưa có các công trình hạ tầng quan trọng như cảng biển, sân bay, kho ngoại quan,... phục vụ việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút các nhà đầu tư đến sản xuất, kinh doanh tại tỉnh. Cơ sở vật chất và hạ tầng nông thôn như: Thủy lợi, chợ, giao thông, điện, nước sạch, trường học, trạm y tế, bưu chính viễn thông, truyền thanh, truyền hình, chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
- Quỹ đất sạch còn hạn chế, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn gặp rất nhiều khó khăn đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kêu gọi đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh, đặc biệt các dự án sử dụng đất nông, lâm nghiệp có diện tích lớn. Lực lượng cán bộ trực tiếp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng tại các huyện, thị xã, thành phố còn rất mỏng, thực hiện nhiều điểm, nhiều dự án nên rất áp lực trong việc thực thi nhiệm vụ. Hiện tượng ”sốt” đất trong giai đoạn năm 2021 đã làm tăng giá đất theo giá thị trường, gây nên rất nhiều khó khăn cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, đặc biệt đối với các dự án do nhà đầu tư tư nhân thực hiện, tự thương lượng, làm cho tiến độ dự án chậm, thậm chí dừng tiến độ.
- Sự thay đổi của pháp luật: Từ đầu năm 2021 đến nay, có nhiều Luật, Nghị định và văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực, bổ sung và thay đổi các quy định hiện có; Làm lúng túng cho các cơ quan xử lý, đối chiếu và áp dụng cũng như việc thay đổi quy định pháp luật dẫn đến điều chỉnh đối với chủ trương thực hiện của một số dự án; Các cơ quan quản lý nhà nước chưa thích ứng nhanh với các quy định mới; Ngoài ra, việc luật pháp thay đổi chưa đồng bộ giữa nhiều quy định, lĩnh vực nên gây khó khăn trong công tác cấp phép đầu tư cho nhà đầu tư.
- Thị trường lao động: Vẫn còn nhiều hạn chế, số lượng lao động có nhiều biến động, trình độ lao động phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thiếu hụt nguồn lao động có trình độ chuyên môn, lành nghề, lực lượng lao động chất lượng cao, lao động trong các ngành nghề truyền thống...Bên cạnh đó, lao động không có nguyện vọng làm việc lâu dài, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng.
- Công tác xây dựng thông tin dự án (danh mục dự án thu hút đầu tư) còn đơn giản, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư. Thông tin dự án và số liệu chi tiết còn ít. Thực tế đó ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả xúc tiến đầu tư. Nhiều dự án chưa có địa điểm rõ ràng, chưa ước tính được tổng mức đầu tư, chưa xác định chắc chắn quy mô diện tích, do nhà đầu tư tự nghiên cứu và đề xuất. Xét về mặt kinh tế, kinh doanh và quản trị rủi ro, thông tin không chuẩn bị chu đáo sẽ không mang tính thuyết phục, khó mời được nhà đầu tư.
- Tiếp cận nguồn vốn: Hầu hết các dự án đầu tư ngoài nguồn vốn chủ sở hữu đều phải huy động vốn vay của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, thủ tục vay vốn khó khăn, lãi suất ngân hàng biến động khó lường gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc bảo đảm thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết.
- Mối liên kết trong hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch giữa tỉnh Quảng Trị với các tỉnh trong khu vực như Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam... vẫn còn nhiều hạn chế, do đó tỉnh chưa phát huy, chưa “tận dụng” được được sự liên kết trong phát triển du lịch với các địa phương có tiềm năng du lịch lớn.
- Sự tham gia xúc tiến đầu tư của người dân, doanh nghiệp tại địa phương: Hoạt động XTĐT còn đơn phương do chính quyền các cấp thực hiện mà thiếu sự liên kết, phối hợp của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất trong một số trường hợp chưa có sự đồng bộ giữa các loại quy hoạch (quy hoạch xây dựng chi tiết, quy hoạch tổng thể và quy hoạch sử dụng đất, giữa quy hoạch do UBND tỉnh với UBND cấp huyện phê duyệt...), cần phải điều chỉnh, bổ sung cho đồng bộ và đảm bảo điều kiện để chấp thuận đầu tư dự án. Do đó, làm kéo dài thời gian giải quyết thủ tục đầu tư, ảnh hưởng đến quyết tâm của nhà đầu tư trong việc thực hiện dự án.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2023
I. Quan điểm, định hướng, mục tiêu của chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023
- Bám sát và tập trung thực hiện định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVII; Định hướng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng và địa phương và Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 8/4/2022 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2023.
- Bám sát các quan điểm chỉ đạo về định hướng hợp tác đầu tư nước ngoài tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị và các Chương trình hành động của Chính phủ về Chiến lược Quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050; Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
- Đổi mới, đa dạng hóa các nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ cùng với việc tăng cường các hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Đa dạng hóa đối tác, hình thức đầu tư, ưu tiên các dự án đầu tư nước ngoài có liên kết với khu vực kinh tế trong nước, phù hợp với định hướng tái cấu trúc nền kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; Bảo đảm quốc phòng, an ninh, an sinh, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao tính độc lập tự chủ của nền kinh tế.
- Bám sát Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 để xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; tập trung thu hút vào các ngành, lĩnh vực có ưu thế của tỉnh, các dự án lớn đảm bảo môi trường, nộp ngân sách cao và có sức lan tỏa, hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế. Ưu tiên thu hút đầu tư từ Tập đoàn công nghệ đứng đầu các chuỗi sản xuất, các đối tác có công nghệ cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Châu Âu...; cũng như, huy động mọi nguồn lực, thành phần kinh tế để đầu tư hạ tầng, dịch vụ du lịch, phát huy tối đa các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tận dụng hiệu quả các cam kết chính trị của Chính phủ; sự quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện mạnh mẽ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thu hút hiệu quả các dự án với trọng tâm là tập trung thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị.
- Phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư phải đi đôi với việc giữ vững an ninh - quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, không tận thu tận diệt các nguồn tài nguyên, sản vật; phát huy lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng, du lịch, văn hóa, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển nhanh và bền vững.
- Tùy vào lợi thế, điều kiện, trình độ phát triển của tỉnh, xúc tiến các dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo hiệu quả tổng thể kinh tế - xã hội - môi trường. Đối với những địa bàn, khu vực nhạy cảm liên quan đến quốc phòng, an ninh, khu vực biên giới, vùng biển, hải đảo, vùng đặc quyền kinh tế, việc thu hút FDI cần đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia lên hàng đầu.
2.1. Định hướng chung
- Định hướng phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo; phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh; phát triển nhanh hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
- Tiếp tục tận dụng cơ hội từ tác động thuận chiều của dịch bệnh Covid-19; Theo đó, các công ty, tập đoàn quốc tế có xu hướng chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) và hạn chế tác động ngược chiều đối với dòng vốn FDI; Xây dựng chương trình XTĐT có chiến lược dài hạn, xác định các đối tượng chủ chốt, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, trọng điểm; Các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế so sánh của địa phương, như: công nghiệp năng lượng; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản (nhất là công nghiệp chế biến gỗ); công nghiệp silicat; công nghiệp dệt may; nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, canh tác tự nhiên; một số ngành dịch vụ có tiềm năng phát triển, giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh; phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Xem mục tiêu cải thiện, bảo vệ môi trường đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xúc tiến đầu tư; lấy công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ làm hạt nhân hỗ trợ các nhà đầu tư giải quyết khó khăn trong quá trình triển khai nhằm đạt hiệu quả cao; Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu hút các dự án đầu tư mới, không cấp phép cho các dự án đầu tư sử dụng hoặc đưa công nghệ và thiết bị lạc hậu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc làm giảm tính cạnh tranh, làm chậm tốc độ phát triển và hội nhập của nền kinh tế tỉnh.
- Tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng; coi trọng công tác phát triển nguồn nhân lực có chất lượng. Xác định doanh nghiệp là đối tượng phục vụ và làm tốt công tác định hướng, hỗ trợ và ổn định chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp. Chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh địa phương, thương hiệu sản phẩm và phát triển thị trường.
2.2. Xây dựng chương trình XTĐT theo ngành, lĩnh vực
- Trong năm 2023, tỉnh Quảng Trị tiếp tục chú trọng xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chú trọng hình thức PPP hoặc liên doanh với các đối tác Việt Nam, nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, các khu công nghiệp; các cơ sở hạ tầng khác phục vụ đầu tư như: cảng hàng không, cảng biển, đường bộ, đường sắt, kho logistics; phát triển các ngành công nghiệp phục vụ kinh tế biển nhằm khai thác lợi thế đường bờ biển dài 75km của tỉnh;
- Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hiệu quả, bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa, ưu tiên phát triển nông nghiệp hữu cơ, canh tác tự nhiên, công nghệ cao. Phát triển kinh tế biển, gắn với hình thành trục đô thị ven biển.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp: năng lượng, chế biến nông - lâm - thủy sản, silicat, dệt may và các ngành công nghiệp phụ trợ. Phát triển các ngành công nghiệp sử dụng khí; Xây dựng Quảng Trị trở thành Trung tâm năng lượng của miền Trung vào năm 2030.
- Xây dựng công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh trở thành ngành sản xuất quan trọng với công nghệ hiện đại, tiên tiến, đóng góp quan trọng trong cơ cấu phát triển công nghiệp tỉnh; có khả năng cạnh tranh cao, đa dạng hóa sản phẩm theo hướng chế biến sâu nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và thâm nhập thị trường xuất khẩu.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong đó, phát triển Khu công nghiệp Nam Đông Hà theo hướng công nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao; tiếp tục thu hút các dự án đầu tư phù hợp vào Khu công nghiệp Quán Ngang; đẩy nhanh tiến độ thành lập và thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá; Nghiên cứu phát triển Khu Kinh tế - Thương mại Lao Bảo gắn với định hướng phát triển đô thị, thương mại dịch vụ logistic xuyên biên giới.
- Thu hút đầu tư, phát triển mạnh dịch vụ vận tải, mạng lưới kho tàng, bến bãi, dịch vụ logistic; phấn đấu Quảng Trị trở thành điểm trung chuyển hàng hóa của các nước trong khu vực vào năm 2030.
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển, đảo; kết nối du lịch lịch sử - chiến tranh cách mạng của Quảng Trị với du lịch các địa phương trong khu vực và hành lang Kinh tế Đông - Tây. Chú trọng tạo ra nhiều sản phẩm du lịch và phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển vào dịch vụ kho vận (Logistics), hệ thống cảng biển nước sâu, cảng hàng không sân bay nhằm phục vụ tốt cho các dự án đã đầu tư tại địa phương; khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển sản xuất và dịch vụ.
2.3. Xây dựng chương trình XTĐT theo đối tác xúc tiến đầu tư
Xúc tiến đầu tư đối với các Tập đoàn, các Công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia, các công ty vừa và nhỏ (đối với ngành công nghiệp hỗ trợ) trong và ngoài nước có định hướng, chiến lược phát triển mở rộng thị trường, cam kết đầu tư lâu dài. Năm 2023 tập trung thu hút các đối tác sau:
- Đối tác trong nước
Quan tâm, phát huy sức mạnh, vai trò của các doanh nghiệp địa phương; đồng thời, tập trung vận động thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có kinh nghiệm, có năng lực tài chính, trong đó chú trọng thu hút đầu tư, sản xuất trong lĩnh vực: Nông nghiệp công nghệ cao; du lịch dịch vụ, chế biến gỗ công nghiệp theo hướng chế biến sâu, tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao; Công nghiệp vật liệu xây dựng; sản xuất chế biến công nghiệp, linh kiện điện tử; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN, KKT.
- Đối tác nước ngoài
Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại các thị trường có truyền thống đầu tư vào Việt Nam, các thị trường đã có nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát tại tỉnh Quảng Trị, cụ thể: Thị trường mục tiêu là các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Singapore, Đài Loan, Thái Lan, Ấn Độ,... và Châu Âu; Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây.
- Với đối tác Singapore: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KKT, lĩnh vực kho vận logistics, các dịch vụ giáo dục, y tế, du lịch.
- Với đối tác Nhật Bản: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao, chế biến nông thủy sản, máy nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng mới và năng lượng tái tạo, sản xuất ôtô, máy nông nghiệp và điện tử.
- Với đối tác Hàn Quốc: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực xây dựng cảng biển, CSHT Khu công nghiệp; sản xuất cơ khí, công nghiệp nặng và thiết bị công nghiệp, điện tử.
- Với đối tác Thái Lan: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực công nghiệp điện - điện tử - điện lạnh; Hạ tầng Khu Công nghiệp.
- Với đối tác Ấn Độ và Trung Đông: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực dệt may xuất khẩu; Năng lượng mới và năng lượng tái tạo; Sản xuất thép và các sản phẩm từ sắt thép.
- Với đối tác Đài Loan: Tập trung xúc tiến trong lĩnh vực Sản xuất chế biến nông sản công nghệ cao; sản xuất máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; Sản xuất công nghệ xanh; Sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử; Công nghệ xử lý môi trường tiên tiến.
- Với đối tác trên tuyến EWEC: Tập trung xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, nhất là các ngành vận tải, sản xuất, chế biến gỗ, nông sản,...
Tiếp cận và thu hút đầu tư đối với các nhà đầu tư đang có nhu cầu chuyển dịch dòng vốn đã đầu tư tại Trung Quốc về thị trường Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
- Tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và giai đoạn 2021-2025 của tỉnh; Góp phần tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân các vùng, địa phương trong tỉnh.
- Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, có tính cạnh tranh cao, công khai và đơn giản hóa tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gắn thu hút đầu tư với đảm bảo quốc phòng - an ninh vào bảo vệ môi trường. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư gắn với việc cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Chú trọng lựa chọn, thu hút một số nhà đầu tư lớn có tiềm lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm để làm động lực kích thích phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh và đa dạng hoạt động quảng bá XTĐT về mọi mặt. Xây dựng các công cụ XTĐT theo định hướng 8 nội dung cơ bản của chương trình XTĐT quốc gia. Xác định phương châm XTĐT năm 2023 là: “Không chạy theo số lượng, xem trọng chất lượng từng hoạt động XTĐT”.
II. Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023
1. Các hoạt động Xúc tiến đầu tư
1.1. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư đến từ các quốc gia có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh như Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan.... Mở rộng nghiên cứu tiềm năng của các nhà đầu tư đến từ Châu Âu (Hà Lan),Úc, Mỹ,... để thu thập thông tin nhằm xác định rõ nhu cầu và xu hướng đầu tư của từng đối tác, từ đó đề xuất phương thức tiếp cận, thiết lập kênh thông tin liên lạc và đề xuất hình thức tổ chức xúc tiến đầu tư hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực từ ngân sách. Nghiên cứu, đánh giá tác động của dịch bệnh Covid-19, đặc biệt là xu thế dịch chuyển đầu tư từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á.
- Hợp tác với các đơn vị, viện nghiên cứu, các công ty tư vấn đầu tư nước ngoài để triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư, thu thập các thông tin số liệu, xu hướng đầu tư của các quốc gia vào Việt Nam nhằm đưa ra được phương pháp tiếp cận và xúc tiến đầu tư hiệu quả vào tỉnh Quảng Trị;
- Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường đầu ra, kêu gọi doanh nghiệp nhằm liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh; tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư, kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và các đối tác trong, ngoài nước phù hợp với định hướng, chiến lược về thu hút đầu tư của Trung ương, của vùng, khu vực và của tỉnh, tạo động lực, sức bật, khả năng lan tỏa cho sự phát triển của địa phương.
- Tổ chức hoạt động giao lưu, ký kết hợp tác với các nhà đầu tư, địa phương trong khu vực lân cận, nhằm tạo sự liên kết vùng trong quá trình hợp tác đầu tư, đồng thời tăng cường hoạt động hợp tác, trao đổi chuyển giao khoa học đầu tư, đồng thời tăng cường hoạt động hợp tác, trao đổi chuyển giao khoa học công nghệ trên mọi lĩnh vực, phục vụ cho sự phát triển KTXH của tỉnh.
- Ngoài việc tăng cường marketing online, tiếp tục quảng bá môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh trên các báo, tạp chí trong và ngoài nước như: Phối hợp với các Cơ quan báo đài Trung ương ( Báo Đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Diễn đàn doanh nghiệp - VCCI; Báo Thế giới và Việt Nam - Bộ Ngoại giao; Tạp chí Kinh tế và Dự báo; Đài truyền hình Việt Nam; Tạp chí Good Morning Vietnam - tại Đà Nẵng...) và các đài, báo tại địa phương xây dựng các chuyên đề, phóng sự, tin bài... quảng bá hình ảnh, giới thiệu các tiềm năng và thế mạnh, cơ hội, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tham gia các Đoàn công tác của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại các chuyến công tác nước ngoài do các Bộ, ban, ngành TW chủ trì tổ chức, để tăng cường các hoạt động giao lưu và quảng bá, giới thiệu các cơ hội, tiềm năng thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị.
- Tham gia và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư tại các diễn đàn, sự kiện, hội nghị, hội thảo, hội chợ trong nước về công tác xúc tiến đầu tư để quảng bá, kêu gọi đầu tư; Quảng bá giới thiệu chính sách và môi trường đầu tư tỉnh Quảng Trị trên các báo, tạp chí trong nước và nước ngoài.
- Tổ chức Hội nghị, tập huấn, hướng dẫn phân tích, đánh giá nguyên nhân tăng, giảm các chỉ số thành phần trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và giải pháp cải thiện chỉ số PCI của tỉnh, Tham dự Lễ công bố chỉ số năng lực và cạnh tranh cấp tỉnh;
- Tổ chức quảng bá tiềm năng thế mạnh, chính sách thu hút đầu tư trên website, thông qua các hội nghị, hội thảo, diễn đàn xúc tiến đầu tư, các hội chợ, các cuộc triển lãm. Tổ chức các chuyến làm việc, chủ động gặp gỡ và tiếp xúc với các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư, các nhà đầu tư chiến lược; Phối hợp với các đại diện Tham tán kinh tế, đầu tư của các Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở nước ngoài để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến đầu tư cho tỉnh.
1.3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
- Khảo sát, tìm hiểu những vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp để đưa ra các giải pháp, giải đáp tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp; Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, gặp gỡ các nhà đầu tư để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp phối hợp giải quyết kịp thời. Chủ động liên hệ và hỗ trợ các doanh nghiệp FDI triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư. Xây dựng và vận hành nhóm Zalo các doanh nghiệp FDI trên địa bàn để kịp thời tương tác, nắm bắt các khó khăn của doanh nghiệp, tuyên truyền các quy định của pháp luật nhanh chóng, hiệu quả.
- Tư vấn hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách pháp luật, thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh.
- Phối hợp tổ chức hiệu quả hoạt động tìm kiếm, liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án; nguồn nhân lực ngắn hạn, dài hạn cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục thúc đẩy các dự án triển khai các dự án như: Khu công nghiệp quốc tế của liên doanh VSIP-Amata-Sumitomo; Khu Công nghiệp đa ngành Triệu Phú, dự án Nhà máy điện khí Quảng Trị 340 MW, Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng 1500MW - giai đoạn 1, các dự án điện gió, điện mặt trời; các dự án nghỉ dưỡng và phát triển đô thị của của Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn T&T, Tập đoàn FLC, Tập đoàn Bitexco và BB Group...
- Dự án Cảng hàng không Quảng Trị được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2148/QĐ-TTg ngày 20/12/2021 theo phương thức đối tác công tư (PPP) với tổng mức đầu tư cho cả 2 giai đoạn là 5.822,9 tỷ đồng. Ngày 04/4/2022, UBND tỉnh Quảng Trị đã có Văn bản thỏa thuận giao cho Công ty cổ phần Tập đoàn T&T lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Trong thời gian tới, tỉnh tiếp tục thúc đẩy, đẩy nhanh tiến trình xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi và kêu gọi đầu tư Cảng hàng không Quảng Trị.
1.4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Tiếp tục thu thập, tổng hợp và phân loại hệ thống dữ liệu về quy hoạch, các quy định pháp luật, chính sách, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai, các chương trình ưu đãi của tỉnh Quảng Trị về chính sách đất đai, thuế, công tác GPMB và hạ tầng ngoài hàng rào dự án; cơ sở dữ liệu chuyên sâu về các Khu công nghiệp, Khu kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh... nhằm hỗ trợ nhà đầu tư, đối tác đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư;
- Rà soát, xây dựng quy chế lựa chọn và bố trí ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh để tạo thuận lợi cho nhà đầu tư và cơ quan quản lý trong bố trí ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; Xây dựng và phát hành sổ tay chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Trị...
- Hoàn thiện phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu thông tin về lĩnh vực đầu tư tỉnh Quảng Trị để phục vụ công tác nghiên cứu, lập kế hoạch, chiến lược thu hút đầu tư và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các công ty, nhà đầu tư để mời gọi đầu tư, các kênh kết nối trung gian như các tổ chức, hiệp hội có vai trò kết nối, xúc tiến đầu tư, thương mại, các tổ chức tài chính, tư vấn đầu tư, các hiệp hội doanh nghiệp...; thông tin các nhà cung cấp, nhà thầu, nguồn cung ứng đầu vào, các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu và dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án của nhà đầu tư và một số thông tin về thị trường đầu ra sản phẩm.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch, môi trường đầu tư; các quy định về chính sách pháp luật, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai... nhằm hỗ trợ, cung cấp cho nhà đầu tư lập dự án đầu tư.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư, biên dịch, hiệu đính các tài liệu về đầu tư;
1.5. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
- Rà soát xây dựng bổ sung danh mục, thông tin chi tiết các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Trị đến năm 2025;
- Triển khai thực hiện xúc tiến đầu tư các dự án trong Danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và in ấn thông tin chi tiết về các dự án ưu tiên thu hút đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa.
1.6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT
- In ấn phát hành ấn phẩm: Quảng Trị: Việt Nam - Điểm đến đầu tư tiềm năng (Tiếng Việt, Tiếng Anh); In ấn danh mục chi tiết dự án ưu tiên thu hút, kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 -2025; In ấn cuốn cẩm nang hướng dẫn thủ tục đầu tư (tiếng Hàn); In ấn bìa kẹp tài liệu, túi đựng tài liệu;
- Biên tập và xuất bản Bản tin xúc tiến đầu tư hàng quý.
1.7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về XTĐT
Nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư mang yếu tố quan trọng. Do đó, tỉnh sẽ xây dựng chế độ đào tạo cán bộ cho công tác xúc tiến đầu tư cụ thể như sau:
- Tổ chức cho cán bộ làm Xúc tiến đầu tư tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về XTĐT. Tổ chức đi học tập, trao đổi kinh nghiệm thu hút đầu tư tại một số tỉnh khác trong và ngoài nước.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng về kỹ năng xúc tiến đầu tư, kỹ năng thuyết trình, quản trị mạng và tư vấn lập dự án, từng bước nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách làm công tác xúc tiến đầu tư; nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng biên phiên dịch cho cán bộ công chức viên chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức chuyến làm việc, nghiên cứu học tập kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cho cán bộ quản lý tại các tỉnh, thành phố đạt kết quả cao trong công tác hỗ trợ DNNVV.
1.8. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT
- Phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các công ty tư vấn quốc tế và các trường Đại học nhằm kết nối và cung cấp các thông tin đầu tư hợp tác thu hút đầu tư vào Quảng Trị, tăng cường hiệu quả và phạm vi thu hút đầu tư;
- Tiếp cận và kết nối các doanh nghiệp, nhà đầu tư lớn đến khảo sát đầu tư tại tỉnh Quảng Trị nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào tỉnh giai đoạn 2021 -2025; Tiếp cận các quỹ đầu tư, các tập đoàn lớn trong và ngoài nước để kết nối với các doanh nghiệp khởi nghiệp của tỉnh nhằm phát triển kêu gọi đầu tư lĩnh vực khởi nghiệp của tỉnh;
- Chủ động, bám sát hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành, đặc biệt là sự quan tâm, hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kết nối, tham gia xúc tiến đầu tư tại các quốc gia trọng điểm như: Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Châu Âu và các lĩnh vực: xây dựng kết cấu hạ tầng, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao. Hạn chế tổ chức, tham gia các đoàn XTĐT chỉ mang tính tuyên truyền chung, chỉ tham gia các đoàn công tác XTĐT tại nước ngoài khi xác định rõ đối tác, dự án cụ thể.
- Phối hợp với một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam để xúc tiến, mời gọi và thu hút đầu tư như: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA); Cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO); Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc tại Đà Nẵng (KOTRA); Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Lan (DBAV); Hiệp hội các Doanh nghiệp Hồng Kông (HKBAV); Phòng Thương mại Hoa Kỳ (AmCham)... Phối hợp với các Tham tán kinh tế phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài để cung cấp thông tin và xúc tiến thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương “đi tận ngõ, gõ tận cửa” nhà đầu tư; Mời gọi, tạo điều kiện và hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư chiến lược trong nước đến nghiên cứu và tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài tại khu vực Bình Dương và Đồng Nai tại tỉnh Bình Dương;
- Phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực tiềm năng của Khu Kinh tế - Thương mại xuyên biên giới, hành lang kinh tế PARA EWEC kết nối Quảng Trị (Việt Nam) - Salavan (Lào)-Ubon Ratchathani (Thái Lan) góp phần tạo động lực tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị và các tỉnh Trung Lào, Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan, tạo thành cửa ngõ thông thương của vùng Trung Lào, Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan và tiểu vùng sông Mê Kông với phía Đông Việt Nam.
- Tổ chức Hội nghị “Gặp gỡ Hàn Quốc năm 2023” tại Quảng Trị.
2.1. Cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
- Triển khai các Nghị quyết chương trình, đề án, kế hoạch của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các ngành, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh và của từng đơn vị về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025;
- Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 391/KH-UBND ngày 25/01/2019 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp;
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận, thực hiện các điều kiện, chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của tỉnh; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 17/4/2019 của Chính phủ;
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuyển đổi số, đầu tư kinh doanh, phát triển theo chính sách quy định tại Luật Hỗ trợ DNNVV, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ và Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Xây dựng quy định về phân công trách nhiệm trong hỗ trợ, ưu đãi đầu tư và quy chế lựa chọn, thủ tục bố trí ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số 105/2021/NQ-HĐND ngày 30/8/2021 của HĐND tỉnh quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Ban hành và phổ biến bộ cơ chế chính sách về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Trị.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn
- Thực hiện tốt Bản cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp; cam kết giữa Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và các chỉ số thành phần nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Duy trì đối thoại Doanh nghiệp, mô hình “Cà phê doanh nhân” nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, doanh nghiệp và hoạt động đầu tư, kinh doanh, giúp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm nguồn nhân lực cho tổ chức, doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Nâng cao chất lượng trong việc cải cách thể chế cũng như môi trường đầu tư nhằm thu hút và kêu gọi đầu tư một cách có hiệu quả; tăng cường công tác quản lý và hỗ trợ các công việc có liên quan sau khi cấp phép đầu tư cho các tổ chức, nhà đầu tư;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức các cấp, nhất là các cơ quan liên quan đến công tác cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục trong công tác xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; nhất quán trong thực hiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự an tâm cho các nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp Trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn và hỗ trợ nhà đầu tư tối đa trong việc tiếp cận thông tin, môi trường và cơ hội đầu tư của tỉnh.
- Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính cũng như địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức, nhà đầu tư trong việc giải quyết các thủ tục hành chính tại các sở, ban ngành đặc biệt là các thủ tục hành chính về đất đai.
- Thực hiện giao ban đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Quảng Trị năm 2023 để kịp thời nắm bắt tình hình, khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh tại tỉnh Quảng Trị.
23. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hình thức áp dụng công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các nền tảng số vào xúc tiến đầu tư theo hướng kết hợp trực tiếp và trực tuyến giúp nhà đầu tư tiếp cận đối tác, môi trường xuất đầu tư nhanh chóng, hiệu quả.
2.4. Tăng cường sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh đối với công tác xúc tiến đầu tư:
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp đang triển khai dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; ít nhất mỗi tháng một lần, lãnh đạo UBND tỉnh họp với các Sở, ban ngành, địa phương liên quan để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các thủ tục xúc tiến đầu tư dự án trên địa bàn;
- Tập trung chỉ đạo thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí và thời gian để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư;
- Hoàn chỉnh công tác quy hoạch tại các địa phương, quy hoạch tỉnh nhằm kêu gọi đầu tư, đổi mới cơ chế thông thoáng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước mở rộng đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh; đồng thời vận động thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư, các tổ chức kinh tế lớn có năng lực tài chính và công nghệ hiện đại, lợi thế về trình độ quản lý đầu tư.
- Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp hiện có như đường giao thông, nhà máy xử lý nước thải, tăng cường trồng cây xanh tạo cảnh quang môi trường xanh-sạch-đẹp... để thu hút thêm các nhà đầu tư vào lấp đầy các khu công nghiệp.
- Tập trung tham mưu xử lý các vướng mắc của nhà đầu tư; Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch; ưu tiên các dự án trọng điểm đang triển khai trên địa bàn tỉnh; đặc biệt là các dự án nằm trong Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị,....
- Kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư của Nhà nước với huy động từ các nguồn vốn của các thành phần kinh tế để đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo sức lan tỏa, thúc đẩy hợp tác thu hút đầu tư, nhất là hạ tầng giao thông, cảng biển, các hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, hạ tầng đô thị, hạ tầng du lịch - thương mại, hạ tầng cảng hàng không sân bay...;
- Rà soát các dự án triển khai chậm tiến độ đã cam kết cũng như các dự án chưa triển khai theo quy định, các dự án mà nhà đầu tư không có năng lực hoặc năng lực thấp để có giải pháp thu hồi dự án, kêu gọi nhà đầu tư mới triển khai thực hiện.
- Tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu quy hoạch đã được phê duyệt nhằm thu hút, kêu gọi nhà đầu tư đến đầu tư tại địa bàn tỉnh; Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào các tỉnh Quảng Trị. Ưu tiên bố trí đủ kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
2.6. Đào tạo, nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư:
- Củng cố và thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư về kiến thức pháp luật liên quan đến đầu tư, kỹ năng xúc tiến đầu tư.
- Quan tâm đến công tác nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư; Cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động cấp phép đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư và quản lý hoạt động của các dự án đầu tư cho các cán bộ, công chức tại các Sở, ngành, địa phương.
2.7. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá:
- Tăng cường công tác quảng bá, tiếp xúc với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để giới thiệu, trao đổi nhằm mời gọi đầu tư vào các lĩnh vực thu hút đầu tư của tỉnh; Đẩy mạnh công tác marketing điện tử về xúc tiến đầu tư và kết nối website để quảng bá cơ hội đầu tư, phát triển thành kênh liên lạc đảm bảo thông tin nhanh, kịp thời cho nhà đầu tư.
- Xây dựng và cập nhật các tài liệu xúc tiến đầu tư, các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư. Đặc biệt, xây dựng cơ sở dữ liệu bằng nhiều ngôn ngữ (tiếng Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan) để cung cấp cho nhà đầu tư. Đồng thời hàng năm xây dựng bảng thông tin tóm tắt cho từng dự án theo thứ tự ưu tiên trong danh mục dự án được tỉnh khuyến khích đầu tư
1. UBND tỉnh là cơ quan chủ trì chỉ đạo thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư.
2. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, UBND huyện, thành phố, thị xã chủ trì các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực được phân công để xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết của đơn vị trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để có cơ sở triển khai thực hiện.
3. Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt và kinh phí XTĐT được phân bổ từ nguồn ngân sách nhà nước, giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí cho các hoạt động cụ thể và triển khai thực hiện.
4. Huy động sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các hoạt động XTĐT cụ thể.
5. Các hoạt động xúc tiến ngoài Chương trình này, các cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì phải có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán Chương trình, kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh trước khi triển khai thực hiện.
Phụ lục gửi kèm:
- Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023 (Phụ lục 1 - mẫu CII.2);
- Danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư tỉnh Quảng Trị năm 2023, có tính đến năm 2025 (Phụ lục 2);
- Danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm (Phụ lục 3 - mẫu A.IV.4).
TỔNG HỢP DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số: 284/QĐ-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị)
STT | Tên hoạt động xúc tiến đầu tư | Loại hoạt động XTĐT | Thời gian tổ chức | Đơn vị chủ trì thực hiện | Địa điểm tổ chức | Mục đích/Nội dung của hoạt động | Địa bàn tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư | Đơn vị phối hợp | Kinh phí | |||
Trong nước | Nước ngoài | Tên đơn vị | Quốc tịch/ Tỉnh, thành phố | Ngân sách cấp | Khác (tài trợ) | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
I | Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư |
|
|
|
|
|
|
| 535 |
| ||
1 | Tổ chức mời đoàn vào, kết nối đầu tư nước ngoài (Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, EU...); Tiếp cận, kết nối các nhà đầu tư trọng điểm, các nhà đầu tư đến khảo sát và đầu tư tại Quảng Trị | Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Mời gọi các nhà đầu tư đến hợp tác đầu tư tại tỉnh Quảng Trị | Quảng Trị | Các Sở, Ban, ngành địa phương | Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, EU | 200 |
|
2 | Hợp tác với các đơn vị, các công ty tư vấn đầu tư nước ngoài để triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đầu tư, thu thập các thông tin số liệu, xu hướng đầu tư của các quốc gia vào Việt Nam nhằm đưa ra được phương pháp tiếp cận và xúc tiến đầu tư hiệu quả vào tỉnh Quảng Trị | Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Phân tích đánh giá tiềm năng, xu hướng để xúc tiến đầu tư đúng đối tượng | Quảng Trị | Các Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh và các đối tác liên quan | Việt Nam | 100 |
|
3 | Tham dự Giao ban đầu tư nước ngoài các tỉnh phía Bắc năm 2023 và tập huấn, trao đổi về xu hướng xúc tiến đầu tư do Bộ KH&ĐT tổ chức | Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư | Năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Đánh giá, phân tích tình hình thu hút đầu tư của tỉnh trong tương quan so sánh với các địa phương trong khu vực và thảo luận về các vấn đề liên quan đến xúc tiến đầu tư | Hà Nội | Cục Đầu tư nước ngoài | Việt Nam | 35 |
|
4 | Tham gia hội nghị/hội thảo về phân tích, đánh giá xu thế đầu tư, tập quán đầu tư...do các Bộ, ngành trung ương tổ chức ở trong và ngoài nước | Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư | Năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x | x | Kịp thời nắm bắt xu thế đầu tư toàn cầu; định hướng, chủ trương thu hút đầu tư của Đảng, Nhà nước nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xây dựng chính sách về thu hút đầu tư |
| Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
| 100 |
|
5 | Tổ chức đoàn nghiên cứu, trao đổi, học tập cơ chế, chính sách, định hướng thu hút và quản lý đầu tư một số địa phương trên tuyến Hành lang kinh tế đông tây | Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư | Năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x | x | Nắm bắt, tham khảo về cơ chế, chính sách, định hướng tạo lập môi trường đầu tư tỉnh bạn và tham khảo, rút ra bài học cho Quảng Trị | Lào, Thái Lan | Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh bạn, và các đơn vị có liên quan | Lào, Thái Lan | 100 |
|
II | Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư |
|
|
| 2100 |
| ||||||
6 | Tham gia các đoàn đi xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành TW liên quan; Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh | Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Giới thiệu quảng bá thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, nhất là các dự án trọng điểm, ưu tiên thu hút đầu tư | Quảng Trị | Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành TW liên quan | Việt Nam | 200 |
|
7 | Quảng bá giới thiệu chính sách và môi trường đầu tư tỉnh Quảng Trị trên các báo, tạp chí trong nước và nước ngoài | Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Quảng bá hình ảnh, giới thiệu các tiềm năng và thế mạnh, cơ hội, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh | Quảng Trị | Các cơ quan truyền thông | Việt Nam | 300 |
|
8 | Tham gia và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư tại các diễn đàn, sự kiện, hội nghị, hội thảo, hội chợ trong nước về công tác xúc tiến đầu tư để quảng bá, kêu gọi đầu tư; Tổ chức các sự kiện xúc tiến đầu tư trong nước (tại TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương); | Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Giới thiệu về môi trường chính sách, cơ hội đầu tư tại tỉnh | Quảng Trị | Sở, ban, ngành, địa phương | Việt Nam | 600 |
|
9 | Hội nghị giao lưu, kết nối doanh nghiệp Quảng Trị - Hàn Quốc | Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | X |
| Thu hút đầu tư Hàn Quốc vào tỉnh Quảng Trị | Quảng Trị | Các Sở, Ban, ngành địa phương | Việt Nam/Hàn Quốc | 300 |
|
10 | Tổ chức Hội nghị/Chương trình đào tạo, tập huấn kỹ năng phân tích, đánh giá các chỉ số thành phần trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và phương pháp xây dựng giải pháp cải thiện chỉ số PCI của tỉnh; Tham dự Lễ công bố chỉ số năng lực và cạnh tranh cấp tỉnh; Tổ chức tập huấn phổ biến, hướng dẫn thực hiện bộ chỉ số đánh giá PCI | Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư | Quý II | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Nâng cao năng lực, trình độ về đánh giá, phân tích dữ liệu PCI; Cải thiện chất lượng xây dựng chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư | Tỉnh Quảng Trị | Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh |
| 250,0 |
|
11 | Xây dựng "Đề án phát triển kinh tế ban đêm giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị" | Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư | 11/2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Khai thác tiềm năng phát triển kinh tế ban đêm nhằm tận dụng tối đa thời gian, tạo thêm những cơ hội mới cho tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế, đồng thời phục vụ tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn và khách du lịch. Thúc đẩy tiêu dùng trong tỉnh và phát triển du lịch, thông qua tập trung phát triển dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí, dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua sắm và du lịch...Góp phần phát triển du lịch tỉnh |
| Các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công thương; Thông tin Truyền thông; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài chính; Xây dựng; Nội vụ; Giao thông vận tải; Tài nguyên và Môi trường; Khoa học và Công nghệ; Chi cục Thuế, Cục quản lý thị trường; Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương |
| 200,0 |
|
12 | Tổ chức tập huấn: "Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Đổi mới và phát triển" cho các doanh nghiệp | Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư | Quý IV | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Chia sẻ kinh nghiệm, tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn cho các ban, ngành trong thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi nghiệp; Hướng dẫn doanh nghiệp cách tiếp cận, đánh giá, xây dựng doanh nghiệp để được hưởng các chính sách hỗ trợ DNNVV của Chính phủ |
| Các Sở, Ban, ngành địa phương trong tỉnh có liên quan |
| 250 |
|
III | Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
| 720 |
| |
13 | Tiếp đón và làm việc với nhà đầu tư, doanh nghiệp để giải đáp, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp đang thực hiện dự án (Khảo sát, tổng hợp liên hệ với các đơn vị liên quan để giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp); Chủ động liên hệ và hỗ trợ các doanh nghiệp FDI triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư | Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư | Năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Khảo sát, tham gia hoạt động đầu tư, kinh doanh trên địa bàn…… | Quảng Trị |
| Việt Nam | 50 |
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc cho các nhà đầu tư đang nghiên cứu, tìm hiểu môi trường đầu tư | Quảng Trị |
| Việt Nam | 40 |
| ||||
14 | Tổ chức Hội nghị đối thoại với nhà đầu tư và Lễ Doanh nhân | Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư | Năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như nhũng khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp phối hợp giải quyết kịp thời |
| Các đơn vị liên quan |
| 250 |
|
15 | Tổ chức Hội nghị, hội thảo tập huấn vận dụng các chính sách mới cho nhà đầu tư; giới thiệu chính sách mới, phổ biến quy định mới của pháp luật cho các nhà đầu tư | Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư | Năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Kịp thời phổ biến và hướng dẫn áp dụng các quy định mới của Pháp Luật, các hiệp định, chính sách cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức; Thuê chuyên gia cao cấp tham dự, thuyết trình, trực tiếp phổ biến, thảo luận, giải đáp thông tin | trong tỉnh | Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh; các doanh nghiệp Nhà đầu tư |
| 200 |
|
16 | Xây dựng quy chế lựa chọn và thủ tục bố trí ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số 105/2021/NQ-HĐND ngày 30/8/2021 của HĐND tỉnh | Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư | Năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Nhằm kêu gọi đầu tư có định hướng, trọng tâm, trọng điểm; Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư nhỏ và vừa mạnh dạn thực hiện các dự án khởi nghiệp sáng tạo, hiệu quả cao | trong tỉnh | Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh; các doanh nghiệp Nhà đầu tư |
| 100 |
|
17 | Tổ chức giao ban đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Quảng Trị năm 2023 | Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư | Năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | X |
| Nhằm thảo luận, đánh giá tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; Kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư để giải quyết, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư an tâm thực hiện dự án |
| Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh; các doanh nghiệp Nhà đầu tư |
| 80 |
|
IV | Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư |
|
|
|
|
|
| 220 |
| |||
18 | Xây dựng bộ hồ sơ về cơ sở dữ liệu các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu và dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư | Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Cung cấp dữ liệu phục vụ cho công tác hỗ trợ nhà đầu tư | Quảng Trị |
| Việt Nam | 30 |
|
19 | Xây dựng cơ sở dữ liệu xúc tiến đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh: năm 2022 xây dựng nội dung cho huyện Hải Lăng; năm 2023 xây dựng cho các địa phương còn lại (trừ huyện đảo Cồn Cỏ) | Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Cung cấp thông tin hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu về môi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh | Quảng Trị | Các địa phương trong tỉnh có liên quan |
| 160 |
|
20 | Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư, biên dịch, hiệu đính các tài liệu về đầu tư | Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Phục vụ, công tác nghiên cứu, lập kế hoạch chiến lược thu hút đầu tư và cung cấp thông tin cho nhà đầu tư | Quảng Trị | Các đơn vị liên quan | Việt Nam | 30 |
|
V | Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư |
|
|
|
|
|
|
| 200 |
|
| |
21 | Rà soát xây dựng bổ sung danh mục, thông tin chi tiết các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 | Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh |
|
| Thông tin chi tiết cụ thể các dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư | Quảng Trị | Các Sở, ngành địa phương trong tỉnh | Việt Nam | 50 |
|
22 | Rà soát, xây dựng thông tin chi tiết về các dự án thuộc danh mục khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục, công nghệ thông tin... và in ấn | Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Giới thiệu và cung cấp cho nhà đầu tư | tỉnh Quảng Trị | Sở, Ban, ngành và địa phương trong tỉnh |
| 150 |
|
VI | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư |
|
|
|
|
|
|
| 1090 |
| ||
23 | In ấn phát hành ấn phẩm: Quảng Trị: Việt Nam - Điểm đến đầu tư tiềm năng (Tiếng Việt, Tiếng Anh) | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Phục vụ công tác XTĐT và cung cấp cho nhà đầu tư | Quảng Trị | Đơn vị thực hiện |
| 200 |
|
24 | In ấn bìa kẹp tài liệu, túi đựng tài liệu | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Phục vụ công tác XTĐT | Quảng Trị | Đơn vị thực hiện |
| 20 |
|
25 | In ấn cuốn cẩm nang hướng dẫn thủ tục đầu tư (tiếng Hàn) | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Phục vụ công tác XTĐT | Quảng Trị |
|
| 50 |
|
26 | Biên tập và xuất bản Bản tin xúc tiến đầu tư hàng quý | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Tổng hợp tin tức, bài viết cập nhật về tình hình kinh tế, xã hội, pháp luật, dự án đầu tư, các hoạt động xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Trị | Quảng Trị | Các Sở, Ban, ngành và địa phương |
| 200 |
|
27 | Sản xuất phim mới về giới thiệu môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Trị | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Xây dựng mới phim quảng bá |
| Đơn vị thực hiện |
| 500 |
|
28 | Quà lưu niệm cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư đến tìm hiểu môi trường đầu tư tại tỉnh Quảng Trị | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Phục vụ cho hoạt động XTĐT | Quảng Trị |
|
| 20 |
|
29 | Xây dựng và in ấn sổ tay về chính sách Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư | Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong nghiên cứu, tham khảo về các nội dung ưu đãi đầu tư hiện hành trên địa bàn tỉnh | Quảng Trị | Các Sở, Ban, ngành và địa |
| 100 |
|
30 | Cập nhật dữ liệu kinh tế - xã hội, tin tức, hình ảnh video clip giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trên website chuyên ngành | Xây dựng các ấn phẩm tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT | Năm 2022 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh | x |
| Quảng bá, giới thiệu và cung cấp cho nhà đầu tư | Tỉnh Quảng Trị | Trung tâm tin học tỉnh, các Sở, ban ngành và địa phương |
| 0,0 |
|
VII | Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
| 400 |
| |
31 | Tổ chức chuyến làm việc giao lưu học hỏi kinh nghiệm xúc tiến đầu tư tại các tỉnh/thành phố đạt kết quả trong thu hút đầu tư nước ngoài cao | Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Tổ chức học hỏi kinh nghiệm, nâng cao năng lực XTĐT | Quảng Trị | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh cùng tham dự | Việt Nam | 100 |
|
32 | Tổ chức cho cán bộ làm Xúc tiến đầu tư, quản lý hoạt động đầu tư tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn vè xúc tiến đầu tư, quản lý nhà nước về đầu tư | Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về XTĐT | Năm 2023 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Nhằm nâng cao kỹ năng tham mưu thực hiện các nội dung về xúc tiến, quản lý nhà nước về đầu tư; Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động cấp phép đầu tư | Quảng Trị | Các đơn vị liên quan | Việt Nam | 100 |
|
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Đơn vị tổ chức | 50 |
| |||||||
33 | Tổ chức chuyến làm việc, nghiên cứu học tập kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cho cán bộ quản lý tại các tỉnh/thành phố đạt kết quả cao trong công tác hỗ trợ DNNVV. |
| Năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | x |
| Đúc rút kinh nghiệm và học lập mô hình vườn ươm doanh nghiệp, nâng cao chất lượng hỗ trợ DNNVV |
| Các đơn vị liên quan | Hà Nội/Quảng Ninh/Quảng Ngãi... | 150 |
|
VIII | Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
| 250 |
| |
34 | Phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các công ty tư vấn quốc tế nhằm kết nối và cung cấp các thông tin đầu tư hợp tác thu hút đầu tư vào Quảng Trị, tăng cường hiệu quả và phạm vi thu hút đầu tư | Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư | Năm 2023 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | x |
| Kết nối và cung cấp thông tin đầu tư hợp tác thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, tăng cường hiệu quả và phạm vi thu hút đầu tư | Quảng Trị | Các Sở ban ngành địa phương | Việt Nam | 50 |
|
35 | Kết nối, Tổ chức đoàn làm việc với chính quyền địa phương của các nước trên tuyến hành lang Kinh tế Đông Tây | Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT | Năm 2023 | Sở Ngoại vụ |
| x | Nhằm phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực tiềm năng của khu vực, góp phần tạo động lực tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị và các tỉnh Trung Lào, Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan, tạo thành cửa ngõ thông thương của vùng | Lào, Thái Lan, Myanmar | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh | Chính quyền tỉnh hợp tác | 200 | 50 |
TỔNG CỘNG | 5.515 | - |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2023, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 284/QĐ-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị)
TT | Tên dự án | Quy mô đầu tư dự kiến | Vốn đầu tư dự kiến (triệu USD) | Địa điểm | Hình thức đầu tư |
I | CÔNG NGHIỆP ĐIỆN - NĂNG LƯỢNG |
|
|
|
|
1 | Nhà máy điện khí tự nhiên Quảng Trị | 1.500 MW | 2.156-2.587 | KKT Đông Nam Quảng Trị | 100% vốn nhà đầu tư |
2 | Nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng, thiết bị năng lượng mới và năng lượng tái tạo | 10.000 đến 100.000 tấn sp/1 năm | 5-40 | KKT Đông Nam Quảng Trị; KCN Tây Bắc Hồ Xá | 100% vốn nhà đầu tư |
3 | Nhà máy sản xuất kính | 1000- 1.200 tấn sản phẩm/ 1 ngày | 300 - 430 | KKT Đông Nam Quảng Trị | 100% vốn nhà đầu tư |
II | SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN NÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
4 | Nhà máy sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn chăn nuôi, gia súc, gia cầm | 10.000 tấn sản phẩm/1 năm | 5-15 | KKT Đông Nam Quảng Trị | 100% vốn nhà đầu tư |
5 | Nhà máy chế biến thực phẩm nông sản | 10.000 tấn sản phẩm/ 1 năm | 5- 10 | KKT Đông Nam Quảng Trị; KCN Tây Bắc Hồ Xá | 100% vốn nhà đầu tư |
6 | Nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát | 50- 70 triệu lít sản phẩm các loại/ 1 năm | 20-40 | KKT Đông Nam Quảng Trị | 100% vốn nhà đầu tư |
7 | Nhà máy sấy chuối | 10.000 - 15.000 tấn/năm | 0,6 | Khu công nghiệp Tân Thành | 100% vốn nhà đầu tư |
8 | Nhà máy chế biến dược liệu (cà gai leo, đinh lăng) | 300 tấn/năm | 1,3 | Xã Lìa, huyện Hướng Hóa | 100% vốn nhà đầu tư |
9 | Nhà máy chế biến cà phê | 300 tấn/năm | 2,2 | huyện Hướng Hóa | 100% vốn nhà đầu tư |
10 | Nhà máy sản xuất sản phẩm nước uống dinh dưỡng từ gạo | 10 triệu lít/năm | 3,3 | Huyện Hải Lăng | 100% vốn nhà đầu tư |
11 | Nhà máy sản xuất sản bột dinh dưỡng từ ngô, lạc | 10.000 tấn/năm | 1,5 | Huyện Hải Lăng | 100% vốn nhà đầu tư |
12 | Nhà máy liên kết chế biến thịt lợn | Diện tích 1-1,5ha; Công suất: Chế biến khoảng 10-20 tấn nguyên liệu thịt lợn/ngày (tương đương tạo ra từ 3.780- 7.560 tấn sản phẩm/năm) | 5,0 | Tp Đông Hà hoặc huyện Cam Lộ | 100% vốn nhà đầu tư |
13 | Dự án Xây dựng vườn ươm cây giống lâm nghiệp bằng công nghệ cao (nuôi cấy mô tế bào) | 5 triệu cây giống/năm |
| CCN Cam Hiếu, huyện Cam Lộ | 100% vốn nhà đầu tư |
14 | Nhà máy trích ly dầu cám | 5.000 tấn/năm | 3,0 | Huyện Hải Lăng | 100% vốn nhà đầu tư |
15 | Dự án trồng hoa công nghệ cao | Diện tích đất: 5 ha | 2,2 | Phường Đông Giang, TP Đông Hà | 100% vốn nhà đầu tư |
16 | Dự án trồng rau công nghệ cao | Diện tích đất: 5 ha | 2,2 | Phường Đông Thanh, TP Đông Hà | 100% vốn nhà đầu tư |
17 | Dự án vùng nuôi thủy sản tập trung kết hợp dịch vụ du lịch sinh thái | Diện tích đất: 8,1 ha | 2,2 | Phường 3, TP Đông Hà | 100% vốn nhà đầu tư |
III | SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
18 | Nhà máy chế biến gỗ công nghiệp, sản xuất chế biến các sản phẩm từ gỗ | 20.000 đến 50.000 m3/ 1 năm | 50-100 | KKT Đông Nam Quảng Trị; CCN KrongKlang, huyện Đakrông | 100% vốn nhà đầu tư |
19 | Nhà máy chế tạo, lắp ráp thiết bị, động cơ ô tô, xe máy, máy nông nghiệp; chế tạo, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp phụ trợ | Thiết bị, động cơ ôtô, xe máy, máy nông nghiệp, các sản phẩm công nghiệp phụ trợ: 200.000 sản phẩm/1 năm | 5-50 | KKT Đông Nam Quảng Trị | 100% vốn nhà đầu tư |
20 | Xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (nhựa, composite...) | Diện tích 3ha | 1,30 | CCN KrongKlang, huyện Đakrông | 100% vốn nhà đầu tư |
21 | Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi | 150.000 tấn/năm | 13 | Cụm công nghiệp Hướng Tân | 100% vốn nhà đầu tư |
22 | Xây dựng nhà máy chế tạo, lắp ráp sản phẩm điện tử, viễn thông kỹ thuật số | 1,000 sản phẩm/năm | 5 | KCN Quản Ngang, Gio Linh; KKT Đông Nam Quảng Trị | 100% vốn nhà đầu tư |
23 | Nhà máy sản xuất gạch tuy nel công nghệ cao | 48 triệu viên/năm | 4,2 | Cụm công nghiệp Hải Chánh | 100% vốn nhà đầu tư |
24 | Nhà máy sản xuất sản phẩm từ thạch cao | 5,000 tấn sản phẩm/năm | 4-9 | KCN Tây Bắc Hồ Xá | 100% vốn nhà đầu tư |
25 | Nhà máy gia công lắp đặt các dạng nhà tiền chế, nhà xưởng công nghiệp | 1.000 tấn/năm | 1,0 | Cụm công nghiệp Diên Sanh | 100% vốn nhà đầu tư |
IV | CƠ SỞ HẠ TẦNG |
|
|
|
|
26 | Cảng tổng hợp | Cảng tổng hợp, tàu trọng tải 100.000 tấn, tàu hàng lỏng/ khí tài trong 150.000 tấn | 45-65 | KKT Đông Nam Quảng Trị | 100% vốn nhà đầu tư |
27 | Đầu tư kinh doanh CSHT khu kinh tế Đông Nam | Diện tích 1000 ha | 200 - 220 | KKT Đông Nam Quảng Trị | 100% vốn nhà đầu tư |
28 | Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp Hướng Tân | Diện tích đất: 12,5 ha | 4,5 | Xã Hướng Tân, huyện Hướng Hóa | 100% vốn nhà đầu tư |
29 | Xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp thị trấn Gio Linh | 25ha | 6,5 | Thị trấn Gio Linh, huyện Gio Linh | 100% vốn nhà đầu tư |
30 | Đầu tư nhà máy nước sạch | 3.000 - 4.000 m3/ngày.đêm | 2,2 | Xã Lìa, huyện Hướng Hóa | 100% vốn nhà đầu tư |
31 | Đầu tư nhà máy xử lý rác Khe Sanh | 500 tấn/ngày | 13,0 | Thị trấn Khe Sanh, huyện Hướng Hóa | 100% vốn nhà đầu tư |
32 | Xây dựng bãi rác tập trung huyện Gio Linh | 22ha | 1,3 | Xã Trung Sơn, xã Hải Thái, huyện Gio Linh | 100% vốn nhà đầu tư |
33 | Nhà máy nước Trấm | 150.000 m3/ngày.đêm | 40 | Thị xã Quảng Trị hoặc huyện Triệu Phong. Nguồn nước tại đập dâng Nam Thạch Hãn | Xã hội hóa |
34 | Nhà máy nước Vĩnh Long | 15.000 m3/ngày.đêm | 3 | Huyện Vĩnh Linh | Xã hội hóa |
35 | Cơ sở hạ tầng khu dân cư 2 bên đường Cồn Cỏ GD3 | Diện tích đất: 7,5 ha | 4,5 | Phường 2, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
36 | Khu đô thị Thuận Châu | Diện tích đất: 16 ha | 9 | Phường Đông Lương, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
37 | Khu đô thị phía Đông Thành phố Đông Hà | Diện tích đất: 110 ha | 45 | Phường 2, phường Đông Lễ, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
38 | Khu biệt thự quanh hồ Km6 | Diện tích đất: 5 ha | 9 | Phường 4, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
39 | Khu đô thị phía Bắc đường Tân Sở | Diện tích đất: 36,8 ha | 30 | Phường Đông Lương, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
40 | Khu đô thị Nam sông Hiếu | Diện tích đất: 10 ha | 6,5 | Phường 4, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
41 | Cụm công nghiệp Quốc lộ 9 (giai đoạn 2) | Diện tích đất: 23 ha | 4,3 | Phường 4, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
42 | Cụm công nghiệp phía Tây Vĩnh Linh | Quy mô đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật: - Đất công nghiệp: 18,66ha - Đất cây xanh cách ly: 3,12ha - Đất nhà điều hành: 0,74ha - Đất hạ tầng kỹ thuật: 0,36ha - Đất giao thông: 7,12ha | 12,0 | Xã Vĩnh Hà, huyện Vĩnh Linh | NSNN XHH |
43 | Mở rộng cụm công nghiệp Phường 4 | Diện tích đất: 15 ha | 2,6 | Phường 4, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
V | DỊCH VỤ - GIÁO DỤC - Y TẾ VÀ DU LỊCH |
|
|
|
|
44 | Khu du lịch, nghỉ dưỡng sinh thái | Khách sạn, khu nghỉ dưỡng, 200-300 phòng | 20-30 | KKT Đông Nam Quảng Trị | 100% vốn nhà đầu tư |
45 | Khu du lịch sinh thái, cộng đồng xã Hướng Việt | Khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi khám phá, trải nghiệm Diện tích đất: 3 ha | 13 | Xã Hướng Việt, huyện Hướng Hóa | 100% vốn nhà đầu tư |
46 | Khu dịch vụ du lịch Trường Sơn | 100ha |
| Xã Vĩnh Trường, huyện Gio Linh, huyện Vĩnh Linh | 100% vốn nhà đầu tư |
47 | Xây dựng điểm du lịch cộng đồng tại thôn Tà Đủ, xã Tân Hợp | Khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi khám phá, trải nghiệm Diện tích đất: 3 ha | 13 | Thôn Tà Đủ, xã Tân Hợp, huyện Hướng Hóa | 100% vốn nhà đầu tư |
48 | Khu du lịch hồ Khe Sanh | khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi Diện tích đất: 30 ha | 13 | Thị trấn Khe sanh, huyện Hướng Hóa | 100% vốn nhà đầu tư |
49 | Khu du lịch Tân độ | Đầu tư xây dựng khu cắm trại, dã ngoại, vui chơi giải trí trên mặt nước, khu vui chơi tập trung. Diện tích đất: 50 ha | 13 | Thị trấn Khe sanh, huyện Hướng Hóa | 100% vốn nhà đầu tư |
50 | Trường liên cấp hội nhập Quốc tế | 40 lớp (mỗi cấp học 10 lớp) | 8,5 | KKT Đông Nam Quảng Trị | 100% vốn nhà đầu tư |
51 | Công viên Hồ Trung Chỉ | Diện tích đất: 55 ha | 24 | Phường Đông Lương, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
52 | Công viên Hồ Khe Mây | Diện tích đất: 65 ha | 28 | Phường 3, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
53 | Dự án Chợ và Khu phố chợ Phường 5 | Diện tích đất: 2,74 ha | 2,2 | Phường 5, TP Đông Hà | Đấu giá quyền sử dụng đất |
54 | Du lịch - dịch vụ Cồn nổi sông Hiếu | Diện tích đất: 2 ha | 2,2 | Phường 1, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
55 | Cụm dịch vụ dọc bờ sông Thạch Hãn | Diện tích đất: 1,34 ha | 2,2 | Phường Đông Lễ, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
56 | Phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng tại khu vực Khe Lấp | Diện tích đất: 4,5 ha | 6,5 | Phường 3, TP Đông Hà | Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
57 | Siêu thị tổng hợp | Siêu thị hạng III; Diện tích đất: 0,1 ha | 0,9 | Thị trấn Ái Tử, huyện Triệu Phong | 100% vốn nhà đầu tư |
58 | Siêu thị tổng hợp | Siêu thị hạng III; Diện tích đất: 0,1 ha | 0,9 | Đô Thị khu vực Bồ Bản, huyện Triệu Phong | 100% vốn nhà đầu tư |
59 | Siêu thị tổng hợp thị trấn Hồ Xá | Siêu thị hạng III; Diện tích đất: 1 ha | 2,2 | Thị trấn Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh | 100% vốn nhà đầu tư |
60 | Chợ Hồ Xá 3 | Chợ hạng 3 | 0,4 | Thị trấn Hồ Xá, huyện Vĩnh Linh | 100% vốn nhà đầu tư |
61 | Đầu tư xây dựng và thành lập Nhà xuất bản tỉnh Quảng Trị | Xây dựng trụ sở, đầu tư trang thiết bị hoạt động cho nhà xuất bản. Ứng dụng CNTT để lập hệ thống lưu trữ dữ liệu xuất bản | 3,0 | Thành phố Đông Hà | 100% vốn nhà đầu tư |
62 | Trường mầm non tư thục | 200-300 em | 0,9 | Thị trấn Ái Tử, huyện Triệu Phong | 100% vốn nhà đầu tư |
63 | Trung tâm ngoại ngữ | 200-300 em | 0,7 | Thị trấn Ái Tử, huyện Triệu Phong | 100% vốn nhà đầu tư |
64 | Phòng khám đa khoa, bệnh viện tư nhân | 50-100 giường | 1,1 | Thị trấn Ái Tử, huyện Triệu Phong | 100% vốn nhà đầu tư |
65 | Khu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng | Diện tích đất: 15,4 ha | 4,5 | Huyện Đảo Cồn cỏ | 100% vốn nhà đầu tư |
66 | Trung tâm lặn ngắm san hô | Khám phá rạn san hô và các loài sinh vật vật biển | 0,9 | Huyện Đảo Cồn cỏ | 100% vốn nhà đầu tư |
67 | Khu du lịch sinh thái Brai - Tà Puồng | Diện tích đất 170 ha | nhà đầu tư đề xuất | Xã Hướng Việt và Hướng Lập, huyện Hướng Hóa | 100% vốn nhà đầu tư |
68 | Khu dịch vụ - du lịch Trường Sơn | Diện tích đất: 100 ha NĐT có thể nghiên cứu đề xuất quy mô dự án phù hợp với nhu cầu | nhà đầu tư đề xuất | Xã Vĩnh Trường, huyện Gio Linh, huyện Vĩnh Linh | 100% vốn nhà đầu tư |
69 | Khu du lịch sinh thái thác Ba Vòi | Diện tích đất 120 ha | nhà đầu tư đề xuất | xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông và xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa | 100% vốn nhà đầu tư |
70 | Khu du lịch sinh thái suối nước nóng KLu | Diện tích đất 7,5 ha | 10 | xã Đakrông, huyện Đakrông | 100% vốn nhà đầu tư |
| Tổng cộng: 70 dự án |
|
|
|
|
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐANG CÓ NHÀ ĐẦU TƯ QUAN TÂM
(Kèm theo Quyết định số: 284/QĐ-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh Quảng Trị)
TT | Tên nhà đầu tư | Nước đăng ký | Tên dự án | Vốn đăng ký dự kiến (Triệu USD) | Ngành cấp 1 (theo mục tiêu chính của dự án) | Mục tiêu dự án | Địa điểm | Diện tích đất (ha) | Thuộc danh mục dự án thu | Đề xuất | |||
Quốc gia | Lĩnh vực | Địa phương | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | s | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | |
1 | Công ly Cổ phần Licogi 10 | Việt Nam | Khu liên hợp xử lý chất thải và phát điện Quảng Trị | 9,60 |
| Xử lý CTR khu vực Tp Đông Hà, Cam Lộ, Triệu Phong,… | Xã Triệu Ái, Triệu Phong | 12,0 |
| Môi trường |
| Ưu tiên thu hút | |
2 | Công ty CP MT T-Tech Quảng Trị và Công ty CP Tư vấn Xây dựng Quản lý môi trường đô thị Kỳ Anh | Việt Nam | Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt Gio Linh | 3,00 |
| Xử lý CTR cho huyện Gio Linh và lân cận | Xã Gio Bình, huyện Gio Linh | 4,1 |
| Môi trường |
| Ưu tiên thu hút | |
3 | Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Duyên hải Miền Trung VN | Việt Nam | Nhà máy xử lý rác tập trung | Chưa rõ |
| Xử lý CTR trên địa bàn tỉnh | Chưa rõ |
|
| Môi trường |
| Công ty có Văn bản số 7/2021/DHMTVN ngày 16/11/2021; Sở TN&MT đã có Văn bản số 4137/STNMT- CCBVMT ngày 03/12/2021. Đến nay, Công ty chưa triển khai các bước tiếp theo | |
4 | Công ty CP MicVIet Holdings | Việt Nam | PA1: Được tiếp nhận Dự án và cơ sở vật chất của NM rác Tp Đông Hà; PA2: Hợp tác với Cty CP Đầu tư Xây lắp và Thương mại Minh Lộc; PA3: Đề xuất cấp, đầu tư 01 dự án mới tại vị trí mới | Chưa rõ |
| Xử lý CTR tại Tp Đông Hà và lân cận | PA1: Bãi rác hiện hữu Tp Đông Hà PA2: Khu đất quy hoạch xây dựng khu liên hợp xử lý CTR Phường 3, Phường 4, Tp Đông Hà PA3: Chưa rõ | PA1: 22ha PA2: 7ha PA3: Chưa rõ |
| Môi trường |
| Công ty có VB đề xuất số 39/MICVIET HD ngày 26/3/2022 Đề xuất: Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư |
|
5 | Công ty TNHH Thức ăn thủy sản Gromax | Việt Nam | Đầu tư xây dựng khu nuôi tôm sạch ứng dụng công nghệ cao | 13,00 |
| Phát triển nuôi tôm sạch ứng dụng công nghệ cao tuần hoàn khép kín, tạo ra sản phẩm sạch, chất lượng, có thương hiệu trên thị trường, thân thiện với môi trường, năng suất đạt 120 tấn/ha/năm | Xã Vĩnh Thái, Vĩnh Linh | 150,0 |
|
| x |
|
|
6 | Công ty CP Tiến Trung Quảng Trị | Việt Nam | Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp vùng đông huyện Vĩnh Linh | 7,5 | L | Đầu tư xây dựng, phát triển và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp | Thị trấn Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh | 15,0 |
| Cơ sở hạ tầng | x |
|
|
7 | Công ty TNHH MTV Chua Me Đất | Việt Nam | Khu du lịch sinh thái Bản Trăng - Tà Puồng - Brai | 25,9 | I | Đầu tư xây dựng kinh doanh dịch vụ - du lịch cao cấp 5 sao | Xã Hướng Việt, huyện Hướng Hóa | 150,0 |
| Du lịch | x |
|
|
8 | Công ty Tập đoàn T&T | Việt Nam | Khu tổ hợp du lịch dịch vụ, đô thị sân golf hồ Nghĩa Hy, huyện Cam Lộ | 650,8 | I | Đầu tư xây dựng kinh doanh dịch vụ - du lịch cao cấp 5 sao, khu đô thị mới và sân golf 18 lỗ - 36 lỗ | Thị trấn Cam Lộ, huyện Cam Lộ | 200,0 |
| Du lịch | X |
|
|
9 | Công ty TNHH MTV Chua Me Đất (Quảng Bình), Công ty Toàn Cầu TMS (Hà Nội) | Việt Nam | Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp phát triển du lịch cộng đồng Klu | 13,0 | I | Đầu tư xây dựng kinh doanh dịch vụ-du lịch nghỉ dưỡng cao cấp 5 sao | Xã Đakrông huyện Đakrông | 50,0 |
| Du lịch | x |
|
|
10 | Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC | Việt Nam | Tổ hợp khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí và đô thị biển Gio Linh - phân khu 2 | 127,2 |
| Xây dựng nhà thô để bán: Kinh doanh bất động sản; Xây dựng khu nghỉ dưỡng sinh thái đẳng cấp 5 sao | Xã Trung Giang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị | 47,2 |
| Đô thị dịch vụ | x |
|
|
11 | Công ty CP Đầu tư TNG Holdings Việt Nam và Cty CP May - Diêm Sài Gòn | Việt Nam | Khu đô thị Thuận Châu, thành phố Đông Hà | 48,0 |
| Kinh doanh bất động sản | Phường Đông Lương, Tp Đông Hà | 26,7 |
| Đô thị dịch vụ | x |
|
|
12 | Công ty cổ phần Hawee Cơ điện | Việt Nam | Khu đô thị Hawee Park Land Đông Hà |
|
| Kinh doanh bất động sản | phường 4, thành phố Đông Hà | 9,9 |
| Đô thị dịch vụ | x |
|
|
13 | Công ty Cổ phần Đầu tư Nông nghiệp Sài Gòn Thành Đạt | Việt Nam | Khu nhà ở đô thị kết hợp nhà ở xã hội Khu công nghiệp Nam Đông Hà |
|
| Kinh doanh bất động sản |
| 24,9 |
| Đô thị dịch vụ | x |
|
|
14 | Cty CP Xây dựng và Phát triển Hạ tầng kỹ thuật Hà Nam | Việt Nam | Khu nhà ở đô thị phía Bắc đường Lê Thế Tiết, tại phường 2, tp Đông Hà (Khu đô thị mới tại Phường 2, tp Đông Hà) |
|
| Kinh doanh bất động sản | Phường 2, tp Đông Hà | 7,2 |
| Đô thị dịch vụ | x |
|
|
15 | Liên danh Cty CP VRE, Cty CP Pacific Land, Cty CP Xây dựng số 7 | Việt Nam | Khu đô thị mới khóm 5 thị trấn Hồ Xá |
|
| kinh doanh bất động sản | Thị trấn Hồ Xá, Vĩnh Linh | 7,3 |
| Đô thị dịch vụ | x |
|
- 1 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2 Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới
- 3 Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 57/2019/NĐ-CP về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giai đoạn 2019-2022
- 6 Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về thực hiện giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và triển khai các dự án đầu tư, nhằm khôi phục phát triển kinh tế, ổn định xã hội do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9 Nghị quyết 91/2021/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 10 Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 11 Nghị quyết 105/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 12 Quyết định 2148/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng Cảng hàng không Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị theo phương thức đối tác công tư (PPP) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành