Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 286/2014/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 26 tháng 6 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2012;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày năm 2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;

Căn cứ Kết luận Hội nghị lần thứ 17, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII,

Căn cứ Nghị quyết số 129/2014/NQ-HĐND17 ngày 24 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh về việc quy định chế độ hỗ trợ đào tạo và sử dụng lao động đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,

Xét đề nghị của Sở Lao động Thương Binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chi tiết chế độ hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nằm trên địa bàn tỉnh khi đào tạo và sử dụng lao động có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Nghị quyết số 129/2014/NQ-HĐND17 ngày 24 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh. Cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo và sử dụng lao động.

1.1. Hỗ trợ kinh phí đào tạo đối với các doanh nghiệp khi đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao và sử dụng lao động có thời hạn làm việc liên tục tại doanh nghiệp từ đủ một năm trở lên.

1.2. Mức hỗ trợ kinh phí tối đa như sau:

- Đối với đào tạo nghề: Áp dụng mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 88/2011/QĐ-UBND ngày 29/7/2011 của UBND tỉnh về việc quy định mức phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Đối với đào tạo khác áp dụng quy định về thu học phí đối với hoạt động đào tạo theo phương thức không chính quy tại các cơ sở đào tạo công lập, mức hỗ trợ cụ thể là 500.000 đồng/người/tháng. Thời gian đào tạo tối đa không quá 06 tháng.

2. Hỗ trợ doanh nghiệp khi sử dụng lao động có thời hạn làm việc liên tục tại doanh nghiệp từ đủ một năm trở lên.

2.1. Đối tượng:

- Lao động có trình độ cao đẳng nghề, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học và trên đại học.

- Là con liệt sỹ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.

- Lao động thuộc hộ nghèo trong danh sách đã được UBND tỉnh phê duyệt; Quân nhân bị tai nạn lao động nếu còn đủ sức khỏe; Lao động thuộc hộ Nhà nước thu hồi đất trên 30% diện tích đất canh tác không quá 05 năm kể từ lần thu hồi đất gần nhất đến thời điểm được tuyển dụng; Quân nhân, công an hoàn thành nghĩa vụ không quá 05 năm kể từ khi có Quyết định xuất ngũ đến thời điểm được tuyển dụng.

2.2. Mức hỗ trợ: 3.000.000 (ba triệu) đồng/lao động.

2.3. Điều kiện hỗ trợ: Các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện đóng BHYT, BHXH 100% cho lao động và thực hiện đầy đủ chính sách thuế của Nhà nước.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện đảm bảo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và nội dung Quyết định này.

Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có hành vi làm trái quy định của pháp luật để được hưởng chế độ theo quy định tại Điều 1, Quyết định này thì buộc phải hoàn trả các chế độ đã hưởng và tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Quyết định này, báo cáo UBND tỉnh xem xét và trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thường kỳ cuối năm.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND ngày 31/5/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc quy định chế độ hỗ trợ đào tạo nghề trong các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.

Các chế độ quy định tại Quyết định này được áp dụng từ ngày 05/5/2014.

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Tử Quỳnh