BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 286/QĐ-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện chức năng, nhiệm vụ chủ đầu tư và trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng do Bộ quản lý.
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ có nhiệm vụ:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch hoạt động dài hạn, năm năm và hàng năm của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn và hàng năm về đầu tư xây dựng của Bộ, ngành.
2. Về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư:
a) Tổ chức triển khai thực hiện công tác chuẩn bị dự án, bao gồm: Thực hiện các thủ tục về giới thiệu và chấp thuận địa điểm xây dựng trước khi lập dự án; tổ chức lập dự án đầu tư, phối hợp với các cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định đầu tư xây dựng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị sử dụng công trình và các đơn vị liên quan để tiến hành công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi và giao nhận đất để thực hiện dự án;
c) Tổ chức triển khai thực hiện việc lập, trình thẩm định, trình phê duyệt các bước thiết kế sau thiết kế cơ sở (phê duyệt nếu được giao); lập và trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu của dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
d) Chuẩn bị các điều kiện để khởi công và khởi công dự án; tổ chức triển khai thi công xây dựng các hạng mục;
đ) Tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình cho đơn vị sử dụng công trình; quản lý bảo hành công trình; nghiệm thu, thanh toán, quyết toán, thanh lý các hợp đồng và tổ chức thực hiện việc quyết toán dự án hoàn thành.
3. Về quản lý dự án đầu tư xây dựng:
a) Quản lý kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện;
b) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng, lựa chọn nhà thầu và hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
c) Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các hoạt động tư vấn quản lý dự án đối với các dự án khác nếu đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Được sử dụng kinh phí từ nguồn chi phí quản lý dự án và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) để đảm bảo hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ theo quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án.
6. Quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động; thực hiện chế độ tài chính, kế toán và quản lý tài sản theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ:
1. Lãnh đạo Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ, gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, quản lý, điều hành các hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc theo dõi, chỉ đạo, thực hiện một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Giám đốc, Phó Giám đốc do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ gồm có Văn phòng và một số Phòng quản lý dự án.
Trong quá trình hoạt động, căn cứ vào quy mô, số lượng, kinh phí đầu tư của các dự án được Bộ giao làm chủ đầu tư, quản lý, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ xem xét, quyết định tên gọi cụ thể của các Phòng quản lý dự án.
3. Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ xây dựng Đề án vị trí việc làm, xác định số người làm việc cụ thể của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ, báo cáo Bộ theo quy định.
Điều 4. Giao Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng Quy chế tổ chức hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ, trình Bộ trưởng quyết định và tổ chức thực hiện.
Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc; quản lý công chức, viên chức và người lao động, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Việc giao Ban Quản lý dự án xây dựng thuộc Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ chủ đầu tư sẽ do Bộ trưởng xem xét, quyết định đối với từng dự án cụ thể.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý:
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và năng lực quản lý, Bộ trưởng xem xét, quyết định giao Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ chủ đầu tư và trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong trường hợp cần thiết, vào thời điểm thích hợp.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng từ năm 2015 trở về trước, các Ban Quản lý dự án đã thành lập tiếp tục thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án cho đến khi kết thúc dự án và hoàn thành quyết toán dự án.
Điều 6. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 2 Thông tư 24/2016/TT-BXD sửa đổi thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Quyết định 2366/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan thuộc Cục Tài vụ - Quản trị
- 4 Quyết định 518/QĐ-BTP năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tư pháp
- 5 Công văn 600/LĐTBXH-KHTC năm 2016 hướng dẫn thực hiện dự án chuyển tiếp và dự án kết thúc đầu tư do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7 Công văn 3055/BXD-KTXD năm 2014 về chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Công văn 3056/BXD-KTXD năm 2014 về chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Công văn 2814/BXD-HĐXD năm 2014 báo cáo thông tin liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Luật Xây dựng 2014
- 11 Nghị định 106/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 1 Công văn 2814/BXD-HĐXD năm 2014 báo cáo thông tin liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 2 Công văn 3055/BXD-KTXD năm 2014 về chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Công văn 3056/BXD-KTXD năm 2014 về chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Công văn 600/LĐTBXH-KHTC năm 2016 hướng dẫn thực hiện dự án chuyển tiếp và dự án kết thúc đầu tư do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Quyết định 2366/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng cục Hải quan thuộc Cục Tài vụ - Quản trị
- 6 Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7 Thông tư 24/2016/TT-BXD sửa đổi thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Quyết định 518/QĐ-BTP năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tư pháp