ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2862/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 16 tháng 11 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về cung cấp tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 574/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 42/TTr-VPUB ngày 06/11/2018 của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La” tại địa chỉ: http://sonla.gov.vn/hoi-dap
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA NGƯỜI DÂN, DOANH NGHIỆP TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2862/QĐ-UBND ngày 16/11/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về các vướng mắc, khó khăn trong thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân thông qua việc tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Sơn La.
b) Quy chế này không quy định về việc tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giải đáp pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để tiếp nhận, xử lý và trả lời các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La.
b) Người dân, doanh nghiệp có phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La
Điều 2. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, trung thực.
3. Quy trình tiếp nhận, phân loại chuyển xử lý, xử lý và trả lời phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất và được thực hiện qua các chức năng của chuyên mục tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; bảo đảm thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp gửi phản ánh, kiến nghị.
4. Bảo đảm an toàn thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu về phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
NỘI DUNG, CÁCH THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 3. Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Những cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính của tỉnh Sơn La không phù hợp với thực tế, không đồng bộ, không thống nhất, không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
3. Những giải pháp, sáng kiến, đề xuất sửa đổi, ban hành mới quy định về cơ chế, chính sách, liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân.
4. Các khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động kinh doanh sản xuất và đời sống của người dân.
Điều 4. Cách thức phản ánh, kiến nghị
Người dân, doanh nghiệp truy cập vào địa chỉ http://sonla.gov.vn/hoi-dap để gửi phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La.
Điều 5. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị gửi qua chuyên mục tiếp nhận Hỏi - Đáp phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử tỉnh:
1. Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, có dấu, mã Unicode.
2. Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị quy định tại Điều 3 Quy chế này.
3. Yêu cầu khi gửi phản ánh, kiến nghị, người dân, doanh nghiệp phải ghi đầy đủ thông tin về họ và tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử.
Điều 6. Giá trị phản ánh, kiến nghị được gửi trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La
1. Nội dung phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp và trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên Cổng thông tin điện tử tỉnh có giá trị như văn bản chính thức theo quy định của pháp luật hiện hành (văn bản giấy, văn bản điện tử,,..).
2. Các hoạt động, nội dung thực hiện tiếp nhận, phối hợp và xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan tiếp nhận và cơ quan xử lý trên Cổng thông tin điện tử tỉnh có giá trị như văn bản chính thức theo quy định của pháp luật hiện hành (Văn bản giấy, văn bản điện tử,...).
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7. Quy trình tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh;
b) Bố trí cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện tiếp nhận, đánh giá và phân loại; thực hiện chuyển phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan, đơn vị liên quan, người có thẩm quyền xử lý, trả lời bằng văn bản hành chính;
c) Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được phân công thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
- Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp truy cập trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để gửi, tra cứu tình hình, kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị.
- Liên hệ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp cập nhật đầy đủ nội dung có liên quan đến phản ánh, kiến nghị trong trường hợp các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp chưa rõ ràng hoặc thiếu nội dung cần thiết.
- Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
2. Đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị
a) Các phản ánh, kiến nghị không đúng nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 3, Điều 5 Quy chế này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ảnh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông tin cho người dân, doanh nghiệp biết việc không tiếp nhận và nêu rõ lý do.
b) Các phản ánh, kiến nghị chưa rõ nội dung quy định tại Điều 3 Quy chế này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị người dân, doanh nghiệp bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
c) Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 3, Điều 5 Quy chế này nhưng không thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Các phản ánh, kiến nghị đáp ứng các nội dung, yêu cầu quy định tại Điều 3, Điều 5 Quy chế này thuộc thẩm quyền quyết định, phạm vi quản lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và trong thời hạn 5 ngày làm việc chuyển các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến.
b) Thực hiện các bước tiếp theo được quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều này theo thời gian quy định.
c) Chuyển nội dung trả lời các phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Thông tin tỉnh để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh) bằng văn bản.
d) Trường hợp phản ảnh, kiến nghị liên quan tới nhiều sở, ban, ngành, các huyện, thành phố thì sở, ban, ngành, các huyện, thành phố (đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý chính) sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành nội dung trả lời và cần xác định các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý.
đ) Các phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền của hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau nhưng các cơ quan này không thống nhất được phương án xử lý, hoặc đã được các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trả lời nhưng người dân và doanh nghiệp không nhất trí và vẫn tiếp tục gửi phản ánh, kiến nghị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, cơ quan có liên quan tổ chức nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và trả lời phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị
1. Thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhận được phản ánh, kiến nghị; Trường hợp hết thời hạn giao mà chưa xử lý xong, định kỳ 07 ngày các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cập nhật tình hình xử lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm thông tin thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị có kết quả xử lý, trong thời hạn 02 ngày làm việc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chuyển kết quả xử lý đến Cổng thông tin điện tử tỉnh (qua Trung tâm Thông tin thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để trả lời người dân, doanh nghiệp.
3. Trường hợp các phản ánh, kiến nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có thông tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì quy trình trả lời phải được thực hiện và quản lý theo chế độ mật, không cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Điều 9. Công khai kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị
Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La, các cơ quan hành chính nhà nước được phân công xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, đăng tải công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin theo các hình thức được quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các trách nhiệm được quy định tại Điều 18, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
1. Chỉ đạo việc xem xét, nghiên cứu các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý.
3. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
4. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, vận hành chuyên mục tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thống nhất trên toàn tỉnh; thường xuyên nghiên cứu, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong quá trình khai thác, sử dụng để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, nâng cấp chức năng của chuyên mục tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm hạ tầng công nghệ thông tin để vận hành, khai thác chuyên mục tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; ứng dụng chữ ký số và cải tiến quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị để rút ngắn thời gian xử lý, giải quyết công việc, giảm văn bản giấy, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xử lý trả lời đúng thời hạn và đúng thẩm quyền các phản ánh, kiến nghị.
d) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn, an ninh cho toàn bộ hệ thống Cổng thông tin điện tử và chuyên mục tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
e) Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường truyền thông đối với công tác tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
2. Công an tỉnh
Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chức năng liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cho việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Bố trí nhân sự đảm bảo tốt nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý, phúc đáp các phản ánh, kiến nghị.
b) Ứng dụng chữ ký số và sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Sơn La trong gửi, nhận văn bản điện tử, để chuyển xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
Điều 13. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ hàng tháng, quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị đối với sở, ban, ngành, địa phương trong việc tiếp nhận, xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
1. Người dân, doanh nghiệp có những phản ánh, kiến nghị đem lại hiệu quả thiết thực, giúp sở, ban, ngành, địa phương sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những nội dung tại Khoản 2 Điều 3, những nội dung sáng kiến tại Khoản 3 Điều 3 Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Thủ trưởng sở, ban, ngành, địa phương thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm đề xuất hình thức khen thưởng cho người dân, doanh nghiệp có phản ánh, kiến nghị đạt kết quả nêu trên.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, Thủ trưởng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý và trả lời các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định pháp luật về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp là một trong các tiêu chí đánh giá, xem xét trong thi đua ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính của các đơn vị.
1. Công tác tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ quan theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cho các cơ quan này.
3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí hàng năm để đảm bảo cho hoạt động, vận hành của chuyên mục tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
1. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần xử lý các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của phần mềm tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2019 Quy chế tạm thời về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua Hệ thống đường dây nóng 1022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 3265/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng thông qua điện thoại đường dây nóng
- 4 Quyết định 2326/QĐ-UBND năm 2018 quy định về quản lý, vận hành và sử dụng thí điểm Cổng thông tin du lịch tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 2376/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Thí điểm thành lập Hệ thống đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020
- 6 Quyết định 17/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn
- 7 Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý và trả lời yêu cầu, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua Tổng đài Dịch vụ công 1022 tỉnh Đồng Nai
- 8 Kế hoạch 452/KH-UBND năm 2018 triển khai Quyết định 574/QĐ-TTg về Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9 Quyết định 574/QĐ-TTg năm 2017 về quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 13 Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 1 Kế hoạch 452/KH-UBND năm 2018 triển khai Quyết định 574/QĐ-TTg về Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý và trả lời yêu cầu, phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp qua Tổng đài Dịch vụ công 1022 tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 2376/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Thí điểm thành lập Hệ thống đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020
- 4 Quyết định 17/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức, hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn
- 5 Quyết định 2326/QĐ-UBND năm 2018 quy định về quản lý, vận hành và sử dụng thí điểm Cổng thông tin du lịch tỉnh Hà Nam
- 6 Quyết định 3265/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng thông qua điện thoại đường dây nóng
- 7 Quyết định 3401/QĐ-UBND năm 2019 Quy chế tạm thời về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức qua Hệ thống đường dây nóng 1022 trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 8 Quyết định 05/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của phần mềm tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân tỉnh Thanh Hóa